
Người yêu cầu công chứng, chứng thực là ai? Quyền và nghĩa vụ của họ được pháp luật quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tuần tới, tôi có dự định sẽ đến phòng công chứng để công chứng, chứng thực giấy tờ. Vậy, quyền và nghĩa vụ của tôi được pháp luật quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Người yêu cầu công chứng, chứng thực là ai?
2. Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng
3. Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực
Trả lời:
1. Người yêu cầu công chứng, chứng thực là ai?
Người yêu cầu công chứng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Công chứng 2024 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật này.”
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 49 Luật Công chứng 2024 quy định:
“Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện.
Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.”
Như vậy, người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật Công chứng 2024. Nếu người yêu cầu công chứng là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện. Còn trong trường hợp, người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể về người yêu cầu chứng thực, nhưng căn cứ vào Nghị định số 23/2015/NĐ-CP chúng ta có thể thấy quyền yêu cầu chứng thực được mở rộng cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu, bao gồm:
- Công dân Việt Nam: Mọi người Việt Nam đều có quyền yêu cầu chứng thực các giấy tờ, văn bản để sử dụng trong các giao dịch dân sự, hành chính, kinh tế,…;
- Người nước ngoài: Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền yêu cầu chứng thực các giấy tờ, văn bản;
- Các tổ chức: Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có thể yêu cầu chứng thực các tài liệu cần thiết của mình.
2. Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng
Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng, nhưng căn cứ vào thực tế và Luật Công chứng 2024, chúng ta có thể thấy quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng như sau:
- Quyền của người yêu cầu công chứng :
+ Có quyền yêu cầu bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực được pháp luật quy định thực hiện việc chứng thực, không phụ thuộc nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực;
+ Người yêu cầu được biết và yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng nếu có. Đồng thời, có quyền ký hoặc điểm chỉ vào văn bản hợp đồng, giao dịch trước khi ký;
+ Người yêu cầu có quyền được đọc hoặc nghe đọc văn bản hợp đồng, giao dịch để đảm bảo hiểu rõ nội dung trước khi ký;
+ Nhận văn bản công chứng sau khi hoàn thành và được cấp bản sao văn bản công chứng nếu cần thiết;
+ Có quyền yêu cầu công chứng viên giữ bí mật thông tin liên quan đến văn bản công chứng;
+ Người yêu cầu có quyền khiếu nại nếu có bất kỳ vấn đề hay bất đồng ý trong quá trình công chứng.
- Nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng:
+ Người yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các tài liệu liên quan;
+ Người yêu cầu phải thanh toán các khoản phí theo quy định của pháp luật;
+ Để đảm bảo quá trình công chứng diễn ra thuận lợi, người yêu cầu cần phối hợp và cung cấp thông tin đầy đủ cho công chứng viên;
+ Người yêu cầu cần xuất trình đầy đủ các giấy tờ tài liệu liên quan đến công chứng.
3. Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực
Căn cứ Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực như sau:
“Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực
1. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định này.”
Theo đó, người yêu cầu chứng thực có quyền và nghĩa vụ nhất định trong quá trình yêu cầu chứng thực giấy tờ, văn bản. Cụ thể, người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào mà họ cho là thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Điều này đảm bảo sự linh hoạt và tiện lợi cho người dân trong việc tiếp cận các dịch vụ chứng thực. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp yêu cầu chứng thực bị từ chối, người yêu cầu có quyền yêu cầu cơ quan hoặc tổ chức từ chối giải thích rõ lý do từ chối chứng thực bằng văn bản. Đồng thời, họ cũng có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật nếu cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm. Bên cạnh quyền lợi, người yêu cầu chứng thực cũng phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ và hợp phápcủa giấy tờ, văn bản mà họ yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực. Điều này có nghĩa là người yêu cầu cần phải đảm bảo rằng các giấy tờ, văn bản của mình hợp pháp và đúng quy định trước khi yêu cầu chứng thực, tránh tình trạng chứng thực cho các giấy tờ giả mạo, không hợp pháp hoặc không đúng sự thật.
Trân trọng./.