
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thu hồi kinh phí hỗ trợ và quy trình, thủ tục hỗ trợ được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Hiện tôi đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ và vừa, có tham gia một số chương trình hỗ trợ của Nhà nước. Trong quá trình tìm hiểu, tôi được biết cơ quan và tổ chức hỗ trợ có trách nhiệm thu hồi kinh phí hỗ trợ nếu doanh nghiệp vi phạm quy định, nhưng tôi chưa hiểu rõ cụ thể các trường hợp thu hồi là gì? Tôi cũng băn khoăn quy trình, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo những bước nào, cần chuẩn bị hồ sơ gì để tránh sai sót? Vì doanh nghiệp nhỏ thường khó tiếp cận thông tin, tôi muốn nắm thật rõ để không bị vướng vào rủi ro đáng tiếc.Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
2. Quy trình, thủ tục hỗ trợ được quy định ra sao?
Trả lời:
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thu hồi kinh phí hỗ trợ được quy định như thế nào?
Trong quá trình triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc sử dụng kinh phí hiệu quả, minh bạch là yếu tố then chốt để bảo đảm nguồn lực hỗ trợ đạt mục tiêu đề ra. Để tránh thất thoát, lãng phí và đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp khác, Nhà nước quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu hồi kinh phí hỗ trợ khi doanh nghiệp không sử dụng đúng mục đích hoặc kê khai thông tin không trung thực. Cụ thể tại Điều 31 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thu hồi kinh phí hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện thu hồi kinh phí đối với khoản kinh phí đã hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp kê khai không trung thực, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích và thực hiện không đúng cam kết hỗ trợ.
2. Việc thu hồi kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thực hiện thu hồi kinh phí đối với khoản kinh phí đã hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp kê khai không trung thực, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích và thực hiện không đúng cam kết hỗ trợ. Nếu phát hiện sai phạm, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu hồi lại kinh phí đã hỗ trợ. Điều này giúp bảo vệ nguồn lực Nhà nước, tăng cường tính minh bạch và răn đe các hành vi gian lận trong quá trình triển khai chương trình hỗ trợ.
Việc thu hồi kinh phí hỗ trợ này phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc này vừa bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của doanh nghiệp, vừa bảo vệ cơ quan quản lý tránh các tranh chấp pháp lý. Đồng thời, nội dung này giúp thiết lập cơ chế minh bạch, công bằng, tạo niềm tin cho cả cơ quan quản lý và các doanh nghiệp tham gia chương trình hỗ trợ.
Như vậy, điều khoản trên đã thiết lập khung pháp lý và trách nhiệm rõ ràng cho các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc quản lý và thu hồi kinh phí. Việc thực hiện nghiêm các khoản này không chỉ giúp bảo toàn nguồn lực hỗ trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách mà còn tạo môi trường minh bạch, công bằng, khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ các cam kết và sử dụng hỗ trợ đúng mục đích. Qua đó, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai bền vững và thực chất, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng doanh nghiệp và nền kinh tế.
2. Quy trình, thủ tục hỗ trợ được quy định ra sao?
Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ dừng lại ở việc cấp kinh phí hay cung cấp dịch vụ, mà còn cần thực hiện theo một quy trình và thủ tục minh bạch, chặt chẽ. Do đó, Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP đã đặt ra cơ chế như sau:
“Điều 32. Quy trình, thủ tục hỗ trợ
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ thông qua các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ quy định tại khoản 4 Điều này thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để xem xét, quyết định.
2. Đối với nội dung hỗ trợ thông tin, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vả vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước được giao.
3. Đối với nội dung hỗ trợ tư vấn, công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được thực hiện theo quy trình, thủ tục như sau:
a) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét hồ sơ, quyết định và có thông báo (bằng văn bản hoặc trực tuyến) cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thông báo để doanh nghiệp biết. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ nhưng chưa đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ và đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, trong thông báo thể hiện rõ nội dung, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và kinh phí khác (nếu có).
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng cung cấp trực tiếp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Sau khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí khác (nếu có) và điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng, hai bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy định.
c) Trường hợp cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi chung là bên cung cấp):
Sau khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với bên cung cấp và doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí khác (nếu có) và điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng, ba bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy định.
d) Việc sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các trường hợp tại điểm b, điểm c khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và đề xuất nhu cầu hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Những tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ (nếu có).
5. Hồ sơ thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và nghiệm thu (nếu có) giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ;
c) Các hóa đơn, chứng từ tài chính có liên quan.”
Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ thông qua các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải gửi Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ theo khoản 4 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để xem xét, quyết định. Nội dung này nhằm đảm bảo nguồn lực hỗ trợ được sử dụng đúng mục đích, tạo môi trường kinh doanh công bằng và hiệu quả cho doanh nghiệp.
Đối với nội dung hỗ trợ thông tin, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, thì các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thực hiện theo kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước được giao. Điều này đảm bảo rằng nguồn lực hỗ trợ không bị phân tán, chi tiêu hợp lý, đúng mục tiêu và đối tượng, đồng thời giúp các cơ quan quản lý giám sát việc triển khai, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Đối với nội dung hỗ trợ tư vấn, công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được thực hiện theo quy trình, thủ tục như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét hồ sơ, quyết định và có thông báo (bằng văn bản hoặc trực tuyến) cho doanh nghiệp. + Nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thông báo để doanh nghiệp biết.
+ Nếu doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ nhưng chưa đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
+ Nếu doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ và đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, trong thông báo thể hiện rõ nội dung, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và kinh phí khác (nếu có).
Nhìn chung, quy định này tạo ra một cơ chế minh bạch, có thời hạn rõ ràng, vừa bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp vừa giúp cơ quan hỗ trợ thực hiện trách nhiệm một cách hiệu quả. Đồng thời, nâng cao tính kỷ luật, trách nhiệm và hiệu quả quản lý nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng cung cấp trực tiếp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thì sau khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí khác (nếu có) và điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng, hai bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy định.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi chung là bên cung cấp) thì sau khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với bên cung cấp và doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí khác (nếu có) và điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng, ba bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy định.
- Việc sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các trường hợp tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
Những nội dung trên với mục đích đảm bảo rằng việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, dù trực tiếp hay thông qua bên thứ ba, đều minh bạch, rõ ràng về nguồn kinh phí, trách nhiệm các bên và điều khoản thanh toán. Việc ký hợp đồng và thực hiện nghiệm thu, thanh lý giúp quản lý chặt chẽ nguồn ngân sách nhà nước và chi phí liên quan, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để xử lý khi có sai phạm. Toàn bộ quá trình sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí phải tuân thủ pháp luật ngân sách và hướng dẫn liên quan, bảo đảm hiệu quả và công bằng trong triển khai hỗ trợ.
Về thành phần hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ, cần chuẩn bị bao gồm:
- Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và đề xuất nhu cầu hỗ trợ theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP;
- Những tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ (nếu có).
Hồ sơ đầy đủ giúp cơ quan, tổ chức hỗ trợ đánh giá chính xác nhu cầu, lập kế hoạch phù hợp và triển khai hỗ trợ hiệu quả. Đây cũng là cơ sở pháp lý để giám sát, thanh tra và quyết toán kinh phí.
Về hồ sơ thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và nghiệm thu (nếu có) giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ;
- Các hóa đơn, chứng từ tài chính có liên quan.
Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thanh toán giúp quy trình quyết toán minh bạch, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát, đồng thời bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, nâng cao tính trách nhiệm trong quản lý và sử dụng ngân sách.
Có thể thấy, quy trình và thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng có hệ thống, minh bạch và trách nhiệm, từ khâu đề xuất nhu cầu, xét duyệt hồ sơ, ký hợp đồng, đến nghiệm thu và quyết toán kinh phí. Mỗi bước đều gắn liền với trách nhiệm của doanh nghiệp và cơ quan hỗ trợ, nhằm đảm bảo nguồn lực được sử dụng đúng mục tiêu, nâng cao hiệu quả hỗ trợ, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững, đổi mới sáng tạo và tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trân trọng./.












