Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn, hiện đang gặp một số khó khăn trong quá trình phát triển và mở rộng sản xuất. Tôi nghe nói chính quyền địa phương, cụ thể là Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng tôi chưa nắm rõ cụ thể các nhiệm vụ đó là gì? Vậy theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân  cấp tỉnh cần thực hiện những việc gì để hỗ trợ chúng tôi? Ví dụ như hỗ trợ về nguồn vốn, bố trí quỹ đất, tư vấn, đào tạo hay các chương trình, dự án khác nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

2. Chính phủ quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ra sao?

 

Trả lời:

1. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Chính quyền địa phương cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội trên địa bàn. Do đó Điều 25 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 đã nêu rõ trách nhiệm của chủ thể này, đảm bảo các chương trình hỗ trợ được triển khai hiệu quả, minh bạch và bền vững. Cụ thể:

Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh

1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11, khoản 4 Điều 18 của Luật này;

b) Ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Giám sát việc tuân theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; kế hoạch, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;

b) Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích, đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.”

Dẫn chiếu đến khoản 1, 2 Điều 11; khoản 4 Điều 18 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017:

Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất

1. Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

2. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.”

Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:

a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;

b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;

c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.”

Thứ nhất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

- Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11, khoản 4 Điều 18 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 về hỗ trợ mặt bằng sản xuất cũng như việc đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;

- Ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật về ngân sách nhà nước;

- Giám sát việc tuân theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương.

Với những trách nhiệm này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đóng vai trò cầu nối chiến lược giữa chính sách và thực tế, vừa bảo đảm quyền lợi doanh nghiệp nhỏ và vừa, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Nội dung trên giúp xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tăng cường khả năng cạnh tranh và góp phần hình thành hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bền vững.

Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

- Xây dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; kế hoạch, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;

- Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích, đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thể hiện vai trò cầu nối giữa chính sách và thực tiễn, đảm bảo rằng các chương trình hỗ trợ được triển khai đầy đủ, hiệu quả và đúng mục tiêu. Qua đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận nguồn lực, nâng cao năng lực quản trị, sản xuất và mở rộng thị trường, đồng thời thúc đẩy đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững và nâng cao môi trường kinh doanh tại địa phương.

Nhìn chung, các trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thiết kế theo cơ chế lập chính sách, triển khai, giám sát, khuyến khích, nhằm tạo ra một hệ sinh thái hỗ trợ toàn diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các hoạt động này không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực, nâng cao năng lực quản trị, sản xuất và mở rộng thị trường mà còn góp phần hình thành môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế, xã hội bền vững tại địa phương. Qua đó, trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh vừa là bảo đảm quyền lợi doanh nghiệp, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững, toàn diện của nền kinh tế địa phương.

2. Chính phủ quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ra sao?

Nhằm biến các chính sách của Trung ương thành thực tiễn tại địa phương, Điều 29 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/4/2024 của Chính phủ quy định và hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh một số trách nhiệm quan trọng như sau:

Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt mức hỗ trợ cao hơn mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này từ nguồn ngân sách địa phương.

3. Căn cứ tính chất, mục tiêu hỗ trợ, có thể quy định và hướng dẫn chi tiết các tiêu chí quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Nghị định này đảm bảo phù hợp với địa bàn quản lý nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm và trung hạn từ nguồn ngân sách chi thường xuyên và chi đầu tư công, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này; tổng hợp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách nhà nước để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Trường hợp xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của địa phương và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công khai trên Cổng thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi Đề án được phê duyệt.

6. Cung cấp, cập nhật thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên trang thông tin điện tử của địa phương và thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

7. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.”

Dẫn chiếu đến Điều 20, 23, 24 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 14, Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Điều 20. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định theo một trong các tiêu chí sau đây:

1. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây, giông vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới.

2. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất, kinh doanh sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, quốc tế và các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ.

3. Có giải pháp công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới có khả năng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp đạt tối thiểu 20% trong 02 năm liên tiếp trên cơ sở phân tích các yếu tố thị phần, khả năng phát triển của sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

...

Điều 23. Tiêu chí xác định cụm liên kết ngành và lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành để hỗ trợ

1. Cụm liên kết ngành được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

a) Có các doanh nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực hoặc trong các ngành, lĩnh vực có liên quan đến nhau, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau;

b) Có tối thiểu 10 doanh nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh trong một địa giới hành chính xác định;

c) Có sự tham gia của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp (các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, tổ chức hiệp hội và tổ chức liên quan khác).

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào;

b) Có hợp đồng bán chung sản phẩm;

c) Có hợp đồng mua bán, hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp trong cụm liên kết ngành;

d) Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu.

Điều 24. Tiêu chí xác định chuỗi giá trị và lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị để hỗ trợ

1. Chuỗi giá trị được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

a) Sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng;

b) Có các doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị;

c) Có các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp đầu chuỗi.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Là doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị;

b) Có hợp đồng mua bán, hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp đầu chuỗi;

c) Được doanh nghiệp đầu chuỗi hoặc cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đánh giá có tiềm năng trở thành nhà cung ứng cho doanh nghiệp đầu chuỗi.”

Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý

1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;

c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.”

Điều 29. Công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công khai nội dung, chương trình, kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác có liên quan.

2. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Niêm yết công khai tại cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

* Lưu ý 1: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

* Lưu ý 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với Sở Tài chính được hợp nhất thành Sở Tài chính (căn cứ tiểu mục 1 mục 1.2 Phần II Công văn số 24/CV-BCĐTKNQ18 ngày 18/12/2024 của Ban Chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc định hướng, gợi ý một số nội dung về sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; mục 1.1 Phần I Công văn số 05/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/01/2025 của Ban Chỉ đạo về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính Phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao Sở Tài chính làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Điều này giúp nâng cao tính khả thi và hiệu quả triển khai, đồng thời tránh lãng phí nguồn lực và trùng lặp chương trình.

Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt mức hỗ trợ cao hơn mức hỗ trợ theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP từ nguồn ngân sách địa phương. Việc này giúp tăng cường nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích sáng tạo, đổi mới và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là với các doanh nghiệp khởi nghiệp và các ngành ưu tiên.

Căn cứ vào tính chất, mục tiêu hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định và hướng dẫn chi tiết các tiêu chí tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP đảm bảo phù hợp với địa bàn quản lý nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan. Việc hướng dẫn chi tiết tiêu chí áp dụng giúp các chương trình hỗ trợ triển khai thống nhất, chính xác, phù hợp với đặc thù địa phương và đúng đối tượng thụ hưởng. Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận chính sách và tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực hỗ trợ.

Không chỉ vậy, còn căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực để xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm và trung hạn từ nguồn ngân sách chi thường xuyên và chi đầu tư công, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP; tổng hợp và gửi Bộ Tài chính đề xuất bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách nhà nước để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc này giúp cân đối, phân bổ hợp lý nguồn lực, đảm bảo doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ kịp thời và công bằng, đặc biệt đối với các địa phương còn khó khăn về ngân sách.

Trường hợp xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của địa phương và thông báo cho Bộ Tài chính để công khai trên Cổng thông tin theo khoản 3 Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 sau khi Đề án được phê duyệt. Thông báo đề án trên cổng thông tin điện tử giúp minh bạch hóa quá trình triển khai chính sách, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan nắm bắt được thông tin đầy đủ, thuận lợi cho việc tham gia và thụ hưởng chính sách.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn phải cung cấp, cập nhật thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông tin theo khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 trên trang thông tin điện tử của địa phương và thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin theo Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. Cập nhật và công khai thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chủ động tiếp cận quyền lợi, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý, xây dựng môi trường minh bạch, tin cậy.

Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính về tình hình triển khai nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Báo cáo này giúp cơ quan trung ương nắm bắt tình hình triển khai các chương trình, đánh giá hiệu quả, kịp thời điều chỉnh chính sách và bổ sung nguồn lực cho các địa phương còn khó khăn, từ đó đảm bảo việc triển khai hỗ trợ toàn diện và hiệu quả.

Nhìn chung, các trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thể hiện vai trò cầu nối giữa chính sách quốc gia và thực tiễn địa phương. Việc lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, triển khai, công khai và báo cáo định kỳ không chỉ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đầy đủ các nguồn lực hỗ trợ mà còn nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong triển khai chính sách. Đồng thời, trách nhiệm này khuyến khích đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi tại địa phương.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý