Bản tự bảo vệ là gì? Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định như thế nào?

Bản tự bảo vệ là gì? Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định như thế nào?

Bản tự bảo vệ là gì? Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giám đốc một công ty sản xuất nội thất, hiện nay công ty tôi đang bị một đối tác khởi kiện tại Trung tâm trọng tài với lý do vi phạm hợp đồng cung cấp nguyên liệu. Sau khi nhận được thông báo thụ lý, Trung tâm trọng tài có yêu cầu tôi nộp “bản tự bảo vệ”. Tuy nhiên, tôi chưa rõ bản tự bảo vệ là gì, trong đó phải thể hiện những nội dung nào và pháp luật quy định ra sao về việc nộp bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài. Nhờ luật sư giải thích giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Bản tự bảo vệ là gì?

2. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Bản tự bảo vệ là gì?

Hiện nay, pháp luật về trọng tài thương mại chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể giải thích bản tự bảo vệ là gì, tuy nhiên căn cứ theo quy định có liên quan về bản tự bảo vệ, có thể hiểu bản tự bảo vệ là một loại văn bản do bị đơn hoặc nguyên đơn soạn thảo để trình bày quan điểm, lập luận, chứng cứ và các căn cứ pháp lý nhằm phản bác yêu cầu, cáo buộc của bên còn lại trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tại thương mại.

2. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định như thế nào?

Vì bản tự bảo vệ là một văn bản pháp lý quan trọng, thể hiện quan điểm của một trong các bên tranh chấp trong vụ kiện nên pháp luật đặt ra quy định cụ thể về bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài quy định cụ thể tại Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:

Điều 35. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ

1. Bản tự bảo vệ gồm có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;

b) Tên và địa chỉ của bị đơn;

c) Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;

d) Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

2. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.

3. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.

4. Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.

5. Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.

Trong phạm vi bài viết này sẽ phân tích chủ yếu về nội dung bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ của bị đơn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trọng tài thương mại đã liệt kê các nội dung cơ bản của một bản tự bảo vệ, giúp bị đơn biết khi soạn thảo cần có những thông tin nào để chuẩn bị bản tự bảo vệ đầy đủ, rõ ràng, tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ kiện. Bị đơn cần chuẩn bị bản tự bảo vệ gồm các nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;

- Tên và địa chỉ của bị đơn;

- Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;

- Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.

* Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài

Thời hạn gửi bản tự bảo vệ, bị đơn tùy thuộc vào từng trường hợp khác nhau có thể xảy ra như:

- Theo thỏa thuận của các bên.

- Theo quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài.

- Trường hợp nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ.

Về thời hạn gửi bản tự bảo vệ, cả bên nguyên đơn và bị đơn đều có quyền yêu cầu gia hạn, tuy nhiên việc yêu cầu gia hạn thời hiệu sẽ được Trung tâm trọng tài xem xét và căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc mà có quyết định gia hạn hay không.

Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc

Thời hạn gửi bản tự bảo vệ có thể căn cứ dựa trên:

- Thỏa thuận của các bên; hoặc

- Nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.

Theo đó, trong trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, pháp luật cho phép gia hạn thời hạn nộp bản tự bảo vệ nếu có yêu cầu từ một hoặc các bên và việc gia hạn sẽ do Trung tâm trọng tài xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình thực tế. Ngược lại, đối với trọng tài vụ việc, pháp luật không quy định quyền của các bên tranh chấp được xin gia hạn thời hạn nộp bản tự bảo vệ.

Đáng lưu ý, theo khoản 5 Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010, nếu bị đơn không nộp bản tự bảo vệ thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành. Điều này đồng nghĩa bị đơn sẽ mất đi cơ hội trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ và bảo vệ quyền lợi của mình ngay từ đầu, khiến họ ở thế bị động và bất lợi trong quá trình tố tụng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý