Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được quy định thực hiện như thế nào?

Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được quy định thực hiện như thế nào?

Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giám đốc một công ty xuất nhập khẩu hàng nông sản. Trong một hợp đồng mua bán quốc tế, do đối tác vi phạm nghĩa vụ thanh toán, tôi đã khởi kiện ra Trọng tài và được Hội đồng trọng tài chấp nhận áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài khoản của họ tại ngân hàng. Tuy nhiên, sau đó tôi phát hiện giá trị tài khoản bị phong tỏa cao hơn nhiều so với nghĩa vụ thanh toán thực tế, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đối tác và khả năng đàm phán hòa giải giữa hai bên. Trong trường hợp này, tôi muốn đề nghị Hội đồng trọng tài xem xét thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã ban hành. Vậy xin hỏi, thẩm quyền và thủ tục thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được pháp luật quy định và thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

2. Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

 

Trả lời:

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài là những biện pháp do Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án áp dụng nhằm kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, ngăn chặn hành vi có thể gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến việc thi hành phán quyết trọng tài trong tương lai.

Về bản chất, đây là biện pháp bảo vệ tạm thời trong giai đoạn giải quyết tranh chấp, có tính chất ngăn ngừa, bảo toàn chứng cứ hoặc tài sản, tránh để tình trạng “sự đã rồi” khiến phán quyết trọng tài không còn khả năng thực thi.
Ví dụ: yêu cầu phong tỏa tài khoản ngân hàng của bên bị yêu cầu, cấm chuyển dịch tài sản, tạm dừng việc giao hàng hoặc thi công, bảo toàn chứng cứ trong vụ tranh chấp thương mại,...

Biện pháp này thể hiện tính linh hoạt và hiệu quả của cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, đồng thời đảm bảo phán quyết trọng tài khi được tuyên có thể được thi hành một cách thực tế, đầy đủ và kịp thời.

2. Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cần thiết để kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên, trong thực tiễn, tình hình tranh chấp có thể thay đổi khiến cho biện pháp đã được áp dụng không còn phù hợp. Khi đó, vấn đề đặt ra là Hội đồng trọng tài có thẩm quyền và phải thực hiện thủ tục thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như thế nào. Quy định này được nêu cụ thể tại Điều 51 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:

Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

1. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.

2. Thủ tục thay đổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

3. Hội đồng trọng tài hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;

b) Bên phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;

c) Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của pháp luật.

4. Thủ tục hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện như sau:

a) Bên yêu cầu phải có đơn đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời gửi Hội đồng trọng tài;

b) Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và xem xét, quyết định để bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này, trừ trường hợp bên yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm bồi thường do yêu cầu không đúng gây thiệt hại cho bên bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba.

Quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và Cơ quan thi hành án dân sự.

Dẫn chiếu đến Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài như sau:

Điều 50. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

1. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.

2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Tóm tắt nội dung tranh chấp;

đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

3. Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.

5. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Theo quy định trên, Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của một bên trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết tranh chấp. Điều này thể hiện tính linh hoạt của tố tụng trọng tài, cho phép cơ quan giải quyết có thể điều chỉnh biện pháp phù hợp với diễn biến thực tế nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của các bên một cách cân bằng, hợp lý.

Về thủ tục thay đổi hoặc bổ sung, luật dẫn chiếu đến quy định tại Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010, tức là quy trình được thực hiện tương tự như khi yêu cầu áp dụng ban đầu. Việc dẫn chiếu này bảo đảm tính thống nhất, minh bạch trong quy trình giải quyết, đồng thời tránh sự trùng lặp trong quy định pháp luật.

Đối với việc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, pháp luật quy định rõ ba căn cứ cụ thể để Hội đồng trọng tài ra quyết định, gồm:

- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;

- Bên bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản bảo đảm hoặc có người khác biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;

- Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đã chấm dứt theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cơ chế hủy bỏ chỉ được kích hoạt khi mục đích bảo vệ quyền lợi của biện pháp tạm thời không còn, đảm bảo việc áp dụng không trở thành gánh nặng hoặc gây thiệt hại không cần thiết cho các bên.

Về thủ tục thực hiện việc hủy bỏ, bên yêu cầu phải có đơn gửi Hội đồng trọng tài, cơ quan này sau khi xem xét sẽ ra quyết định hủy bỏ và xem xét việc hoàn trả tài sản bảo đảm, trừ trường hợp bên yêu cầu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do yêu cầu sai. Quyết định hủy bỏ cần được gửi ngay cho các bên tranh chấp và Cơ quan thi hành án dân sự để bảo đảm tính kịp thời, tránh việc biện pháp tạm thời vẫn bị thi hành khi đã mất hiệu lực.

Từ những quy định trên có thể thấy, Điều 51 Luật Trọng tài thương mại 2010 đã thiết lập một cơ chế linh hoạt, hợp lý cho phép Hội đồng trọng tài điều chỉnh biện pháp khẩn cấp tạm thời tùy theo diễn biến vụ việc. Cách tiếp cận này vừa giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, vừa bảo đảm tính hiệu quả, công bằng và thực tiễn trong hoạt động giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý