
Quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đang uỷ quyền cho một đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục nhập khẩu một lô máy móc từ Hàn Quốc về Việt Nam. Tuy nhiên, vì đây là lần đầu thực hiện uỷ quyền nên công ty không biết cách nào để theo dõi, kiểm tra tiến độ của doanh nghiệp được uỷ quyền. Trong khi đó, tôi nghe nói một trong các nội dung trách nhiệm của cơ quan hải quan có quy định về kiểm tra, giám sát đối với đại lý làm thủ tục hải quan; cập nhật dữ liệu hoạt động của các cơ quan này cho chủ hàng được nắm. Do đó, để hiểu rõ về nội dung trên, tôi muốn hỏi Luật sư, quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Cơ quan hải quan là những cơ quan nào?
2. Quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Cơ quan hải quan là những cơ quan nào?
Cơ quan hải quan được hiểu là những cơ quan có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo đó, cơ quan hải quan có vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh khác nhau, từ kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động dịch chuyển hàng hoá, phương tiện,… đến hỗ trợ kiểm soát biên giới, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến an ninh – chủ quyền quốc gia. Từ đó, cho thấy rằng, cơ quan hải quan và các chính sách, pháp luật đối với hoạt động của các cơ quan này giữ một vị trí không thể thiếu trong tiến trình hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường của nước ta.
2. Quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan được quy định như thế nào?
Quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan được quy định tại Điều 15 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan như sau:
“Điều 15. Quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Kiểm tra, giám sát hoạt động và việc thực hiện các quy định tại Luật Hải quan và Thông tư này của Đại lý làm thủ tục hải quan và nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo cho chủ hàng trong trường hợp Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan và pháp luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc có sự tranh chấp trong hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan.
3. Cập nhật trên hệ thống quản lý và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan danh sách đại lý làm thủ tục hải quan, mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đủ điều kiện hoạt động theo quy định, việc chấm dứt hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
4. Hỗ trợ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan; áp dụng cơ chế ưu tiên về thủ tục hải quan đối với các đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng chương trình, tài liệu, đề cương ôn tập của các môn thi quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này và đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan; Tổ chức thi và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho người dự thi.
6. Xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức phổ biến, giới thiệu chính sách pháp luật có liên quan đến thủ tục hải quan mới ban hành cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
7. Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan các thông tin bao gồm:
a) Kết quả kỳ thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan
b) Danh sách doanh nghiệp được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được cấp mã số; Danh sách đại lý làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị đình chỉ, bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Nội dung đăng tải gồm: Tên đại lý làm thủ tục hải quan, địa chỉ trụ sở chính, mã số thuế, năm thành lập, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật, danh sách nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, mã số nhân viên và các thông tin cần thiết khác có liên quan.
8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật và các quy định của Thông tư này đối với các đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chấp hành tốt pháp luật và có nhiều đóng góp trong việc xây dựng chính sách pháp luật, phát triển hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.
9. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý khi phát sinh các nội dung báo cáo tại điểm 2, điểm 3, điểm 4 và điểm 5 Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Tổng cục Hải quan để tổng hợp theo dõi vào trước ngày 10 của tháng đầu quý sau hoặc khi phát hiện đại lý làm thủ tục hải quan vi phạm quy định tại Thông tư này.
10. Ngay sau khi tờ khai hải quan được đăng ký trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan cung cấp dữ liệu điện tử liên quan đến tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục hải quan qua đại lý làm thủ tục hải quan cho đại lý làm thủ tục hải quan và chủ hàng trong trường hợp chủ hàng hóa có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan hải quan và doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.”
* Lưu ý: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố lần lượt được tổ chức lại thành Cục Hải quan và Chi cục Hải quan khu vực (căn cứ Mục 1 Phần III Báo cáo số 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và khoản 25 Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).
** Lưu ý: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được thay thế bằng Cục trưởng Cục Hải quan (tham khảo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan).
Như vậy, dựa trên quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan nêu trên có thể khẳng định vai trò trung tâm của cơ quan hải quan trong quản lý hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, đảm bảo hoạt động này được thực hiện minh bạch, đúng pháp luật và thống nhất trên cả nước. Điều luật tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát, công khai thông tin, tạm dừng hoạt động đại lý vi phạm, đồng thời đóng vai trò là đơn vị cấp chứng chỉ, hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ. Việc yêu cầu công khai danh sách đại lý, mã số nhân viên và dữ liệu liên quan giúp doanh nghiệp và xã hội tiếp cận thông tin minh bạch, giảm nguy cơ vi phạm hoặc lạm dụng quyền hạn của các đại lý.
Bên cạnh đó, điều luật đã củng cố cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp bằng việc cung cấp dữ liệu tờ khai ngay khi đăng ký, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng và đại lý trong quá trình theo dõi, quản lý hàng hóa. Qua đó, cho thấy vai trò quan trọng của cơ quan hải quan trong việc bảo đảm an toàn pháp lý, phòng ngừa gian lận, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự chuyên nghiệp và chuẩn hóa trong hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.
Trân trọng./.












