1. Giải thích từ ngữ
Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người được hiểu là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người.
2. Tội danh
“Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn, sức khỏe và tính mạng của người lao động và quyền được bảo vệ về an toàn trong các không gian công cộng, nơi đông người. Đây là các quyền cơ bản của con người được pháp luật bảo vệ nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và sinh hoạt an toàn, tránh các nguy cơ gây hại đến sức khỏe hoặc tính mạng.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi phạm tội:
- Vi phạm quy định về an toàn lao động: Đây là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn trong quá trình lao động, bao gồm:
- Không thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết: Không lắp đặt các thiết bị an toàn, không kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các máy móc, thiết bị, hoặc không trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
- Sử dụng thiết bị, máy móc không đảm bảo an toàn: Sử dụng thiết bị, máy móc cũ, không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, có nguy cơ gây nguy hiểm cho người lao động.
- Không đào tạo hoặc cung cấp thông tin về an toàn lao động: Không tổ chức tập huấn, đào tạo về an toàn lao động cho người lao động hoặc không cung cấp thông tin về các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình làm việc.
- Vi phạm quy định về vệ sinh lao động: Bao gồm hành vi không thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc, như:
- Không cung cấp các điều kiện vệ sinh cần thiết: Không bố trí nhà vệ sinh, nơi rửa tay, hoặc không đảm bảo vệ sinh trong các khu vực làm việc.
- Không kiểm tra và cải thiện điều kiện vệ sinh: Để môi trường làm việc bẩn thỉu, ô nhiễm, không đảm bảo điều kiện vệ sinh tối thiểu.
- Vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người: Là hành vi không tuân thủ các quy định về an toàn trong các không gian công cộng hoặc nơi có nhiều người tập trung, bao gồm:
- Không đảm bảo các điều kiện an toàn: Không bố trí lối thoát hiểm, không kiểm tra và đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, hoặc không thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho người dân trong các khu vực đông người.
- Tổ chức hoặc quản lý các sự kiện, công trình mà không tuân thủ quy định an toàn: Ví dụ như tổ chức sự kiện, hội chợ mà không đảm bảo các biện pháp an toàn cần thiết, gây ra nguy cơ tai nạn, sự cố.
Hậu quả:
- Gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người lao động hoặc người dân: Hành vi vi phạm có thể dẫn đến tai nạn lao động, sự cố tại nơi đông người, gây thương tích hoặc tử vong.
- Gây thiệt hại về tài sản: Ngoài thiệt hại về con người, hành vi này có thể dẫn đến tổn thất tài sản lớn trong trường hợp xảy ra sự cố.
- Gây ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội: Vi phạm an toàn tại nơi đông người có thể dẫn đến tình trạng hoảng loạn, mất trật tự, gây bất ổn xã hội.
Mối quan hệ nhân quả: Phải chứng minh rằng hành vi vi phạm các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, hoặc an toàn ở nơi đông người là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thương tích, tử vong, thiệt hại về tài sản hoặc ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi cố ý hoặc vô ý:
- Cố ý: Người phạm tội biết rõ hành vi của mình vi phạm các quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, hoặc an toàn nơi đông người nhưng vẫn thực hiện vì lợi ích cá nhân hoặc mục đích khác.
- Cố ý trực tiếp: Người phạm tội có ý thức rõ ràng về hậu quả nguy hiểm có thể xảy ra và mong muốn hoặc chấp nhận hậu quả đó.
- Cố ý gián tiếp: Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng nhận thức được nguy cơ và vẫn thực hiện hành vi.
- Vô ý: Người phạm tội không nhận thức được hậu quả nguy hiểm của hành vi do thiếu cẩn trọng hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật.
- Vô ý vì cẩu thả: Người phạm tội không thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn vì chủ quan, cho rằng sẽ không xảy ra hậu quả.
- Vô ý vì tự tin: Người phạm tội cho rằng mình đã thực hiện đủ các biện pháp an toàn và hậu quả sẽ không xảy ra, nhưng thực tế lại dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Động cơ phạm tội: Có thể xuất phát từ sự lơ là, thiếu trách nhiệm trong quản lý, điều hành hoặc từ những toan tính cá nhân, lợi ích kinh tế, hoặc sự cạnh tranh không lành mạnh.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào có trách nhiệm hoặc liên quan đến việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, hoặc an toàn tại nơi đông người.
Yêu cầu về độ tuổi: Người phạm tội phải từ 16 tuổi trở lên.
Năng lực trách nhiệm hình sự: Chủ thể phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, không mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến khả năng này.
Trân trọng./.