
Di sản thừa kế là gì? Những người thừa kế cùng hàng có được chia di sản thừa kế bằng nhau hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Chú tôi qua đời, để lại di sản gồm một ngôi nhà và một khoản tiền trong ngân hàng. Chú có vợ là bà B và ba người con H, D và N. Trước khi mất, chú tôi đã lập di chúc để lại ngôi nhà cho bà B, còn khoản tiền trong ngân hàng được chia đều cho ba người con. Tôi muốn biết, di sản thừa kế được hiểu như thế nào theo quy định của pháp luật? Nếu có nhiều người thừa kế cùng hàng, họ có được chia đều di sản không? Việc phân chia di sản theo di chúc có được thực hiện ngay sau khi chú tôi qua đời hay không?
Trả lời:
1. Di sản thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Bên cạnh đó, theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản như sau:
“Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Theo đó, có thể hiểu di sản thừa kế là tài sản của người chết (người để lại di sản thừa kế) để lại cho người khác sau khi người để lại di sản chết, di sản thừa kế bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết;
- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
2. Những người thừa kế cùng hàng có được chia di sản thừa kế bằng nhau hay không?
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo quy định của pháp luật, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Cụ thể, các hàng thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời.
- Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời nếu người đã qua đời là ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời nếu người đã qua đời là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và chắt ruột của người đã qua đời nếu người đã qua đời là cụ nội hoặc cụ ngoại.
3. Di sản thừa kế theo di chúc sẽ được phân chia ngay sau khi người để lại di sản mất đúng không?
Theo Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hạn chế phân chia di sản như sau:
“Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.”
Theo đó, trong trường hợp di sản thừa kế chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả các bên thừa kế, việc chia di sản chỉ được thực hiện khi thời hạn này đã hết.
Ngoài ra, nếu việc chia di sản thừa kế ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người vợ hoặc chồng còn sống và gia đình, thì người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng hoãn việc chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau 03 năm, nếu bên còn sống có thể chứng minh rằng việc chia di sản vẫn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình, họ có thể yêu cầu Tòa án gia hạn một lần, nhưng không quá 03 năm.
Trân trọng./.