
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là người gốc Việt Nam, hiện đã định cư tại Canada hơn 35 năm. Dù sinh sống ở nước ngoài đã lâu nhưng nay tuổi đã cao, tôi mong muốn trở về Việt Nam để sinh sống và an dưỡng tuổi già. Em trai ruột của tôi ở Việt Nam, khi em tôi còn sống có ý định tặng cho tôi một mảnh đất tại quê nhà để tôi có nơi ở ổn định khi hồi hương (đã được lập thành văn bản). Nay em tôi đã mất, tuy nhiên, tôi băn khoăn không rõ pháp luật Việt Nam hiện hành có cho phép người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài như trường hợp của tôi, được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong tình huống này không? Rất mong được tư vấn cụ thể để tôi có thể chuẩn bị hồ sơ và thực hiện đúng quy định pháp luật.
MỤC LỤC
1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là gì?
Trả lời:
1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về định nghĩa người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”
Từ quy định trên, có thể thấy việc “người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài” là những cá nhân có nguồn gốc Việt Nam, cụ thể là người đã từng có quốc tịch Việt Nam hoặc người mà khi sinh ra có quốc tịch được xác định theo nguyên tắc huyết thống (cha hoặc mẹ là người Việt Nam), đồng thời hiện đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Khái niệm này mang ý nghĩa xác định mối liên hệ pháp lý và huyết thống giữa Nhà nước Việt Nam với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, qua đó làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định pháp luật. Việc quy định rõ khái niệm này nhằm thể hiện chính sách nhất quán của Nhà nước trong việc duy trì sự gắn kết giữa người Việt Nam ở nước ngoài với Tổ quốc, đồng thời đảm bảo tính minh bạch, thống nhất trong việc áp dụng pháp luật về quốc tịch và các quyền liên quan.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 4; điểm c, h, m khoản 1 Điều 28 và khoản 1, khoản 2 Điều 44 Luật Đất đai năm 2024 quy định liên quan đến đối tượng sử dụng đất là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
“Điều 4. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
…
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.”
“Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
…
c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;
…
h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
…
m) Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất.”
và
“Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật này;
d) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.”
Từ các quy định viện dẫn nêu trên, có thể thấy rằng người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam là một chủ thể hợp pháp của quan hệ sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Nhóm đối tượng này được công nhận quyền nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn, hoặc nhận theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Cụ thể, pháp luật cho phép người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở gắn liền với nhà ở nếu họ được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Việc tặng cho này có thể phát sinh giữa những người trong hàng thừa kế hoặc với các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, trường hợp người nhận tặng cho không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì họ chỉ được hưởng giá trị của quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Có thể khẳng định rằng người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài hoàn toàn có thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam, miễn là đáp ứng điều kiện về nhập cảnh và thuộc nhóm được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật hiện hành. Quy định này thể hiện sự cởi mở của pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền tài sản của người gốc Việt, đồng thời vẫn duy trì các giới hạn cần thiết để bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia.
Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Do đó, trong trường hợp của bạn, nếu bạn chứng minh được nguồn gốc Việt Nam của mình và thuộc trường hợp được phép nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam thì bạn hoàn toàn có thể được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở từ người em trai ruột đã mất (những người thuộc hàng thừa kế). Tuy nhiên, nếu bạn không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, chẳng hạn như không đủ điều kiện nhập cảnh hoặc không được xác nhận là người gốc Việt Nam thì bạn chỉ được hưởng giá trị của quyền sử dụng đất mà không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, để được công nhận quyền thừa kế hợp pháp, bạn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt Nam, nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam và thực hiện thủ tục khai nhận di sản theo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng./.












