Chia thừa kế đất đai theo di chúc và theo pháp luật như thế nào?

Chia thừa kế đất đai theo di chúc và theo pháp luật như thế nào?

Chia thừa kế đất đai theo di chúc và theo pháp luật như thế nào?

Câu hỏi 1: Thưa luật sư, cho em hỏi 1 vấn đề về luật dân sự: Cha ruột của em mất cách đây 3 năm. Em là con thứ nhất của ba em. Ba em có 2 người con là em và 1 người nữa. Ba em li dị mẹ em ở với bà khác. Ba em mất đột xuất không để lại di chúc. Vậy em có được hưởng 1 phần tài sản không ạ? Cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra bố bạn mất mà không để lại di chúc do đó trong trường hợp này di sản của bố bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: các con của bố bạn, mẹ bạn và ông bà nội của bạn sẽ được chia thừa kế.

Tuy nhiên, theo dữ liệu bạn đưa ra thì bố mẹ bạn đã ly hôn nhưng bạn lại không nói rõ việc ly hôn này đã có quyết định hay bản án của Tòa án chưa do đó trong trường hợp này bạn nên tham khảo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 để xác định mẹ bạn có được hưởng di sản thừa kế hay không. Cụ thể:

Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

- Nếu mẹ bạn với bố bạn ly hôn nhưng chưa có bản án hay quyết định của Tòa án hoặc bản án hay quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực thì mẹ bạn vẫn được hưởng di sản thừa kế.

- Nếu mẹ bạn với bố bạn ly hôn và đã có bản án hay quyết định của Tòa án có hiệu lực thì mẹ bạn không được hưởng di sản thừa kế.

Câu hỏi 2: Tôi là M có hộ khẩu tại thị xã ST - HN. Xin phép được đặt câu hỏi với luật sư như sau: Trước đây mẹ và bố tôi có mua 1 mảnh đất có sổ đỏ và đứng tên mẹ tôi, hiện nay cả mẹ và bố tôi vẫn còn sống và rất minh mẫn. Nay muốn viết di chúc để lại mảnh đất mẹ tôi đang đứng tên cho tôi được sử dụng hoàn toàn. Như vậy bản di chúc mẹ tôi viết để lại cho tôi bố tôi có phải ký vào bản di chúc đó không? Các anh chị em ruột của tôi có phải ký vào trong bản di chúc đó không, và chính quyền ủy ban nơi tôi sinh sống có phải ký xác nhận đóng dấu không? Trường hợp mẹ tôi viết di chúc để lại cho tôi mà không có chữ ký của bố, các anh chị em ruột của tôi và chính quyền thì có được coi là hợp pháp không? Bản di chúc như thế nào thì được coi là hợp pháp? Rất mong luật sư tư vấn giúp. Trân trọng!

Trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì "Trước đây mẹ và bố tôi có mua 1 mảnh đất có sổ đỏ và đứng tên mẹ tôi" như vậy đối chiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là tài sản chung của bố mẹ bạn, cụ thể, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Và Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."

Như vậy, bố mẹ bạn hoàn toàn có quyền để lại tài sản này thông qua di chúc cho bạn mà không cần phải có sự đồng ý của các anh, chị, em của bạn.

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, di chúc do bố mẹ bạn lập không nhất thiết phải đi công chứng hay chứng thực, chỉ cần di chúc đáp ứng được điều kiện:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
  • Không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
  • Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
  • Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
  • Ngoài ra, di chúc phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý