TỘI TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI KHÔNG CÓ TỘI

(Theo Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được hiểu là hành vitruy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, do người có thẩm quyền điều tra, truy tố thực hiện một cách cố ý, xâm phạm sự hoạt động đúng đắn và uy tín của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

2. Tội danh

Điều 368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Đối với từ 02 người đến 05 người;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Đối với 06 người trở lên;

b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý hành chính tư pháp và quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được bảo vệ khỏi các hành vi xâm phạm không chính đáng của cá nhân. Tội này xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của nhân dân vào hệ thống tư pháp, đồng thời xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự một cách sai trái.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan trong tội phạm này là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người không có tội. Cụ thể:

  • Ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, truy tố hoặc xét xử đối với người mà cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng biết rõ là không có tội.
  • Thực hiện các hành động ép buộc, giam giữ hoặc thực hiện các biện pháp tố tụng khác đối với người không có tội trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử.

Hậu quả của hành vi này thường là làm cho người bị truy cứu trách nhiệm hình sự phải chịu đựng các biện pháp tố tụng sai trái, như bị giam giữ, truy tố hoặc xét xử một cách bất hợp pháp, dẫn đến tổn thương nghiêm trọng về tâm lý, danh dự, nhân phẩm và có thể gây ra những thiệt hại không thể bù đắp.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự sai trái và hậu quả mà người bị hại phải chịu đựng là yếu tố bắt buộc để xác định trách nhiệm hình sự. Người tiến hành tố tụng phải có hành vi sai trái trực tiếp gây ra những hậu quả tiêu cực cho người không có tội.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ rằng người bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có tội nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Động cơ phạm tội có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như tư thù cá nhân, áp lực từ cấp trên, muốn nhanh chóng kết thúc vụ án hoặc do những lợi ích cá nhân khác.

Mục đích của hành vi phạm tội có thể nhằm làm tổn hại đến cá nhân bị truy cứu, thực hiện các mục đích cá nhân bất chính hoặc nhằm che giấu những sai phạm trong quá trình tố tụng.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là những người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, như điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán hoặc những người khác có thẩm quyền ra quyết định khởi tố, truy tố, xét xử trong quá trình tố tụng. Những người này phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Trân trọng./.