TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM

(Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Che giấu tội phạm được hiểu là hành vi của người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

2. Tội danh

Điều 389. Tội che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;

b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;

đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;

e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;

g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;

h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;

k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm này trực tiếp xâm phạm hoạt động của các cơ quan tố tụng, bao gồm cơ quan điều tra, truy tố và xét xử và có thể làm ảnh hưởng đến sự thật khách quan của vụ án.

Đối tượng mà người phạm tội nhắm đến có thể là người phạm tội (mà người phạm tội cố ý che giấu) hoặc các dấu vết, tang vật liên quan đến tội phạm. Thông qua việc tác động vào các đối tượng này, người phạm tội làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, gây khó khăn trong việc phát hiện, điều tra và chứng minh tội phạm, vi phạm nguyên tắc: “mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng và công minh theo đúng pháp luật.”

Do đó, khách thể của tội phạm là hoạt động bình thường của các cơ quan tố tụng, dẫn đến khó khăn trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Các hành vi của tội phạm như:

  • Che giấu tội phạm: Đây là hành vi không khai báo, không cung cấp thông tin hoặc làm các hành động nhằm làm mất dấu vết của tội phạm hoặc làm cho tội phạm không bị phát hiện. Hành vi này có thể bao gồm việc cất giấu tang vật, làm giả chứng từ hoặc ngăn cản người khác cung cấp thông tin về tội phạm.
  • Cung cấp thông tin sai lệch: Người phạm tội có thể cung cấp thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ về tội phạm nhằm đánh lừa cơ quan điều tra hoặc tòa án.
  • Ngăn cản điều tra: Các hành vi ngăn cản, cản trở cơ quan điều tra trong việc thu thập chứng cứ hoặc lấy lời khai cũng thuộc vào hành vi che giấu tội phạm.

Hậu quả của hành vi che giấu tội phạm là làm cho việc phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm trở nên khó khăn hoặc không thể thực hiện được. Điều này có thể dẫn đến việc tội phạm không bị xử lý hoặc không bị xử lý đúng mức.

Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi che giấu tội phạm và khó khăn trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Nếu không có hành vi che giấu, cơ quan chức năng có thể phát hiện và xử lý tội phạm kịp thời và hiệu quả hơn.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm này, người phạm tội có lỗi cố ý, họ biết rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật và có ý thức làm như vậy để che giấu tội phạm. Điều này có thể bao gồm hành động có chủ ý nhằm làm khó khăn trong việc phát hiện tội phạm hoặc nhằm bảo vệ người phạm tội.

Động cơ của hành vi che giấu tội phạm thường là để bảo vệ người phạm tội khỏi bị phát hiện và xử lý. Người phạm tội có thể là người thân, bạn bè hoặc đồng phạm của tội phạm hoặc có thể có động cơ cá nhân khác như lợi ích vật chất hoặc bảo vệ danh tiếng.

Mục đích của việc che giấu tội phạm là nhằm đảm bảo rằng tội phạm không bị phát hiện và xử lý hoặc làm cho việc điều tra trở nên khó khăn hơn. Mục đích này có thể liên quan đến việc bảo vệ người phạm tội hoặc ngăn cản sự trừng phạt pháp lý.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm che giấu tội phạm có thể là bất kỳ người nào biết hoặc có thông tin về tội phạm nhưng cố tình không khai báo hoặc che giấu thông tin đó. Điều này bao gồm cả cá nhân và tổ chức có liên quan đến tội phạm.

Chủ thể phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Điều này nghĩa là người phạm tội phải có khả năng nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình theo quy định pháp luật.

Trân trọng./.

Góp ý