
Chủ hàng làm thủ tục hải quan là ai? Quyền, trách nhiệm của chủ hàng được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đang chuẩn bị xuất khẩu một lô hàng rau quả sang Nhật Bản.Giám đốc công ty đang dự định lựa chọn giữa tự mình làm thủ tục hải quan hoặc thuê đại lý làm thủ tục hải quan nhưng còn băn khoăn về quyền và nghĩa vụ của chủ hàng để cân nhắc tính phù hợp. Vì vậy, cùng chung thắc mắc, tôi muốn hỏi Luật sư, quyền, trách nhiệm của chủ hàng được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Chủ hàng làm thủ tục hải quan là ai?
2. Quyền, trách nhiệm của chủ hàng được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Chủ hàng làm thủ tục hải quan là ai?
Chủ hàng làm thủ tục hải quan được hiểu là tổ chức hoặc cá nhân có hàng hóa thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp luật hải quan hiện hành, chủ hàng có thể trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan hoặc ủy quyền cho đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt mình. Việc lựa chọn hình thức thực hiện phụ thuộc vào điều kiện tài chính, năng lực chuyên môn, thời gian và nhu cầu của chủ hàng.
Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành thủ tục hải quan, dù trực tiếp hay thông qua đại lý, chủ hàng làm thủ tục hải quan vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn. Các quyền và nghĩa vụ này nhằm bảo đảm hàng hóa khi làm thủ tục và thông quan đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý, đồng thời góp phần duy trì trật tự, kỷ cương và tính minh bạch trong hoạt động hải quan.
2. Quyền, trách nhiệm của chủ hàng được quy định như thế nào?
Quyền, trách nhiệm của chủ hàng được quy định tại Điều 14 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan như sau:
“Điều 14. Quyền, trách nhiệm của chủ hàng
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cho đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cung cấp cho đại lý làm thủ tục hải quan.
3. Giám sát, khiếu nại việc thực hiện các nghĩa vụ của Đại lý làm thủ tục hải quan trong phạm vi được ủy quyền và chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử lý của cơ quan hải quan trong trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan vi phạm các quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.
4. Đề nghị cơ quan hải quan chấm dứt làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp phát hiện Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng.
5. Bố trí người làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính trực tiếp với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trường hợp thực hiện thủ tục qua đại lý làm thủ tục hải quan thì đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt chủ hàng để thực hiện các công việc theo hợp đồng dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan đã ký giữa đại lý làm thủ tục hải quan và chủ hàng.
6. Khi phát sinh hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan, chủ hàng thông báo danh sách đại lý làm thủ tục hải quan được thay mặt chủ hàng khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trừ các trường hợp sau:
a) Khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh theo quy định pháp luật về bưu chính và hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân không có mã số thuế;
c) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài; hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này; hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán; hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
7. Được cung cấp dữ liệu điện tử liên quan đến tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục hải quan qua đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp chủ hàng có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan hải quan.”
Theo quy định trên, quyền, trách nhiệm của chủ hàng khi làm thủ tục hải quan được bao quát trên nhiều vấn đề như:
- Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết và chịu trách nhiệm pháp lý về tính xác thực của hồ sơ, đảm bảo rằng mọi khai báo được dựa trên thông tin hợp pháp và minh bạch.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cung cấp cho đại lý làm thủ tục hải quan. Điều này đảm bảo tính chính xác, đúng sự thật của hồ sơ, tăng cường trách nhiệm của chủ hàng đối với đại lý làm thủ tục hải quan.
- Quyền giám sát và khiếu nại đối với hành vi của đại lý, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử lý nếu đại lý vi phạm, điều này tạo cơ chế kiểm soát kép giữa chủ hàng và cơ quan hải quan.
- Quyền đề nghị chấm dứt hợp đồng với đại lý không tuân thủ và quyền bố trí người trực tiếp làm thủ tục, đảm bảo chủ hàng vẫn giữ quyền kiểm soát đối với quá trình hải quan.
- Thông báo danh sách đại lý được ủy quyền trên hệ thống dữ liệu điện tử hải quan, từ đó tăng cường minh bạch và khả năng giám sát của cơ quan hải quan. Tuy nhiên, chủ hàng cần lưu ý các ngoại lệ hợp lý đối với hàng hóa bưu chính, hàng hoá không có mã số thuế, quà biếu, hàng hoá viện trợ, hàng mẫu,…
- Quyền truy cập dữ liệu điện tử liên quan đến tờ khai nếu có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu, giúp chủ hàng giám sát quá trình khai hải quan và đảm bảo tính chính xác, kịp thời.
Từ đó, quy định trên đã xác định rõ trách nhiệm pháp lý và quyền giám sát của chủ hàng trong quá trình khai báo hải quan và thông qua đại lý làm thủ tục hải quan. Đảm bảo rằng chủ hàng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời trao quyền giám sát, khiếu nại và đề nghị chấm dứt hợp đồng với đại lý khi cần thiết. Nhờ đó, vừa bảo vệ lợi ích của Nhà nước, vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ hàng, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để cơ quan hải quan quản lý, kiểm tra và giám sát toàn bộ quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trân trọng./.












