1. Giải thích từ ngữ
Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được hiểu là hành vicủa người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng không khởi tố, không truy tố người mà mình biết rõ là có tội.
2. Tội danh
“Điều 369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Làm người bị hại tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý hành chính tư pháp và nguyên tắc công bằng, bình đẳng trước pháp luật. Việc không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân bị ảnh hưởng bởi hành vi phạm tội. Điều này gây tổn hại đến tính nghiêm minh của pháp luật và làm suy giảm niềm tin của người dân vào hệ thống tư pháp. Bên cạnh đó, tội phạm trên còn xâm phạm đến nguyên tắc xử lý "mọi hành vi phạm tội phải bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh".
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội thể hiện ở việc cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong quá trình tố tụng cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chức trách của mình. Cụ thể:
- Không khởi tố vụ án hoặc không khởi tố bị can dù biết rõ rằng hành vi của cá nhân đã cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự.
- Không truy tố hoặc đình chỉ vụ án mà không có căn cứ hợp pháp, dẫn đến việc người có tội không bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hậu quả của hành vi này là người phạm tội không bị xử lý theo quy định của pháp luật, dẫn đến sự vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc công bằng, tạo tiền lệ xấu và có thể khuyến khích các hành vi phạm tội khác. Hậu quả cũng có thể bao gồm việc gia tăng tội phạm do thiếu sự răn đe, gây mất trật tự xã hội và làm giảm lòng tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không truy cứu trách nhiệm hình sự và hậu quả là yếu tố bắt buộc để xác định trách nhiệm hình sự. Hành vi vi phạm của người có thẩm quyền đã trực tiếp dẫn đến việc người có tội không bị xử lý, gây ra những hậu quả tiêu cực cho xã hội.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người có thẩm quyền nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội nhưng cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm này.
Động cơ phạm tội có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như tư thù cá nhân, nhận hối lộ, áp lực từ cấp trên hoặc mong muốn đạt được lợi ích cá nhân.
Mục đích của hành vi không truy cứu trách nhiệm hình sự có thể là để bảo vệ người phạm tội, che giấu các hành vi sai phạm của bản thân hoặc người khác hoặc nhằm mục đích trục lợi cá nhân.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là những người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, bao gồm điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán hoặc những người khác có thẩm quyền ra quyết định khởi tố, truy tố, xét xử. Những người này phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
Trân trọng./.