TỘI LẠM DỤNG NHU CẦU QUÂN SỰ TRONG KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

(Theo Điều 416 Bộ luật Hình sự năm 2015)

1. Giải thích từ ngữ

Lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ được hiểu là hành vi lạm dụng quyền lực hoặc lợi ích quân sự để trục lợi cá nhân hoặc tổ chức, hoặc để thực hiện các hành vi không chính đáng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quân sự.

2. Tội danh

Điều 416. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ xâm phạm tính đúng đắn của hoạt động thực hiện nhiệm vụ quân sự, uy tín của quân đội, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức và của công dân.

Như vậy, khách thể của tội phạm là tính đúng đắn của hoạt động thực hiện nhiệm vụ quân sự, uy tín của quân đội; tài sản của Nhà nước, tổ chức và của công dân.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi phạm tội

  • Lạm dụng quyền lực: Hành vi này bao gồm việc sử dụng quyền lực quân sự hoặc trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để phục vụ mục đích cá nhân hoặc tổ chức. Ví dụ, sử dụng tài sản quân sự để trục lợi cá nhân, yêu cầu nguồn lực không chính đáng, hoặc lợi dụng tình hình quân sự để đạt được lợi ích riêng.
  • Sử dụng tài sản không đúng mục đích: Bao gồm việc sử dụng vật tư, trang thiết bị quân sự, hoặc nguồn lực của quân đội cho mục đích ngoài nhiệm vụ quân sự chính thức, như để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc cho các hoạt động không được phép.
  • Thiếu trung thực và đạo đức: Thực hiện các hành vi thiếu trung thực trong báo cáo, quản lý hoặc phân phối tài sản quân sự, chẳng hạn như báo cáo sai lệch về nhu cầu hoặc tình trạng tài sản quân sự.

Việc lạm dụng có thể làm giảm khả năng thực hiện nhiệm vụ quân sự do tài sản hoặc nguồn lực bị sử dụng không đúng cách hoặc bị hao hụt. Có thể dẫn đến lãng phí hoặc mất mát tài sản quân sự, gây thiệt hại về tài chính cho quân đội hoặc ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, lạm dụng nhu cầu quân sự có thể làm giảm uy tín và sự tin cậy của quân đội trong mắt công chúng và các đối tác quốc tế. Gây ra sự nghi ngờ về tính minh bạch và công bằng trong quản lý tài sản quân sự, ảnh hưởng đến tinh thần và sự đoàn kết trong quân đội.

Trường hợp thiệt hại về tài sản nhỏ, chưa đủ điều kiện cấu thành tội phạm thì, người thực hiện hành vi kể trên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, người thực hiện hành vi nêu trên vẫn phải chịu xử lý kỉ luật theo Điều 33 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định về việc lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ:

Điều 33. Lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

1. Trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân

a) Từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng thì bị kỷ luật khiển trách;

b) Từ trên 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đến dưới 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng thì bị kỷ luật cảnh cáo.

2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm

a) Là chỉ huy;

b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

c) Gây thiệt hại từ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng đến dưới 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.”

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra, mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm, bao gồm:

Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân

1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.

2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.

3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.”

Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, chủ thể của tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Trân trọng./.

Góp ý