1. Giải thích từ ngữ
Đe doạ giết người được hiểu là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người bị đe doạ lo lắng rằng mình sẽ bị giết chết.
2. Tội danh
“Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Hành vi đe dọa giết người của người phạm tội đã xâm phạm đến quyền được sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của người bị đe dọa được pháp luật bảo vệ.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Tội đe dọa giết người được thể hiện qua việc người phạm tội đã thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa giết người sẽ được thực hiện, cụ thể:
- Người phạm tội có những hành vi (chỉ có thể là hành động) khiến cho người bị đe doạ lo sợ mình sẽ bị giết. Hành vi này có thể qua cử chỉ (mài dao, lên đạn súng...) hoặc lời nói, viết thư, nhắn tin (“tao sẽ lấy mạng mày nay mai”, “ngày mai là ngày giỗ của mày”...), có thể được thực hiện đối với nạn nhân hoặc thông qua người khác mà người phạm tội biết rằng sẽ nói lại với nạn nhân. Hành vi đe doạ phải khiến cho người bị đe doạ thực sự lo sợ rằng lời đe doạ đó sẽ được thực hiện trên thực tế.
- Hành vi đe dọa này có thể thực hiện bằng lời đe dọa với những hình thức khác nhau (qua điện thoại, thư từ…) hoặc có thể là những cử chỉ, việc làm cụ thể gián tiếp thể hiện sự đe dọa (như đi tìm công cụ, phương tiện…).
Về mặt hậu quả: Hành vi này không nhằm mục đích giết người mà chỉ gây nên tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại; người bị hại thật sự tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện.
Lưu ý:
- Người thực hiện hành vi đe dọa người khác chỉ có thể bị coi là phạm tội đe dọa giết người nếu nội dung đe dọa là sẽ giết người bị hại, nội dung và phương thức đe dọa phải làm cho người bị hại lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.
- Hành vi đe dọa giết người sẽ không cấu thành tội này khi hành vi đó cùng với những mục đích nhất định cấu thành tội khác. Ví dụ: Đe dọa giết người nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cướp tài sản.
- Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong tình trạng tâm lí như vậy hay không cần phải dựa vào những tình tiết sau: nội dung và hình thức đe dọa; thời gian, địa điểm cũng như hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra; tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa; thái độ và những xử sự cụ thể của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa,….
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi: Tội phạm này được thực hiện do lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra
Mục đích phạm tội: Nhằm đe dọa người bị hại để người bị hại làm hoặc không làm một việc gì đó.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.
Trân trọng./.