TỘI VÔ Ý LÀM LỘ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC; TỘI LÀM MẤT VẬT, TÀI LIỆU BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

(Theo Điều 338 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được hiểu là hành vi nói, viết hoặc cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp bí mật Nhà nước, nhưng không thấy trước được hành vi của mình có khả năng làm lộ bí mật Nhà nước mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ bí mật Nhà nước nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.

2. Tội danh

Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Khách thể bị xâm phạm của tội phạm này là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước về việc bảo đảm sự an toàn của những tin tức mà Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.

Đối tượng tác động của tội phạm này là những tin tức về vụ, việc, tài liệu, địa điểm, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, anh ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực khác mà Nhà nước Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan: Tội này được thể hiện qua hai hành vi chính:

  • Làm lộ bí mật nhà nước do vô ý: Hành vi này xảy ra khi một người có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước, nhưng do thiếu thận trọng hoặc cẩu thả, đã làm lộ bí mật đó. Ví dụ như việc vô tình để tài liệu mật trong nơi công cộng, mất kiểm soát thông tin khi sử dụng các phương tiện điện tử, hoặc không bảo đảm an toàn cho các tài liệu, vật chứa thông tin mật.
  • Làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước: Hành vi này bao gồm việc để mất, làm hỏng hoặc phá hủy các vật, tài liệu có chứa bí mật nhà nước. Điều này có thể xảy ra do việc bảo quản không đúng quy định, hoặc việc chuyển giao không an toàn dẫn đến việc mất hoặc thất lạc tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Hậu quả: Hành vi làm lộ hoặc mất bí mật nhà nước có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng, như:

  • Gây tổn hại đến an ninh quốc gia: Thông tin bị lộ hoặc mất có thể bị các tổ chức hoặc cá nhân lợi dụng, gây tổn hại đến an ninh, quốc phòng, và các lợi ích quốc gia.
  • Gây thiệt hại về kinh tế, chính trị, hoặc khoa học kỹ thuật: Các bí mật nhà nước có thể liên quan đến các kế hoạch kinh tế, chính sách đối ngoại, hoặc các công nghệ quan trọng. Việc làm lộ hoặc mất những bí mật này có thể gây thiệt hại lớn.

Mối quan hệ nhân quả: Hành vi thiếu thận trọng, cẩu thả của người phạm tội là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả làm lộ hoặc mất bí mật nhà nước. Điều này thể hiện rõ ràng qua việc các tài liệu hoặc vật chứa bí mật bị rơi vào tay người không có thẩm quyền, gây nguy hại cho quốc gia.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi: Lỗi của người phạm tội trong trường hợp này là lỗi vô ý. Người phạm tội không có ý định làm lộ hoặc làm mất bí mật nhà nước, nhưng do thiếu thận trọng hoặc cẩu thả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đã dẫn đến hậu quả này.

Động cơ và mục đích: Động cơ của người phạm tội có thể không rõ ràng, vì hành vi phạm tội xảy ra do vô ý. Mục đích của người phạm tội không phải là làm hại đến an ninh quốc gia hay làm lộ bí mật, mà chỉ là do sự bất cẩn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là các cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ bí mật nhà nước. Đây thường là các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, quân nhân, hoặc những người được giao nhiệm vụ bảo vệ thông tin, tài liệu mật của nhà nước. Chủ thể này phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Trân trọng./.

Góp ý