Thế chấp, cầm cố tài sản có được thực hiện giữa cá nhân với nhau không? Nếu được thế chấp, cầm cố tài sản giữa cá nhân với cá nhân thì cần phải công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố không?

Thế chấp, cầm cố tài sản có được thực hiện giữa cá nhân với nhau không? Nếu được thế chấp, cầm cố tài sản giữa cá nhân với cá nhân thì cần phải công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố không?

Thế chấp, cầm cố tài sản có được thực hiện giữa cá nhân với nhau không? Nếu được thế chấp tài sản giữa cá nhân với cá nhân thì cần phải công chứng hợp đồng thế chấp không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tình huống của tôi là về trường hợp thế chấp tài sản để vay nợ. Cụ thể, tôi có cho bạn mượn một số tiền để kinh doanh và nhận thế chấp bằng sổ đỏ. Để đảm bảo về mặt pháp lý thì tôi cần phải công chứng hợp đồng thế chấp không? Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Khái niệm thế chấp tài sản và cầm cố tài sản được quy định như thế nào?

2. Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có được thực hiện giữa cá nhân với nhau không?

3. Hiệu lực cầm cố tài sản và thế chấp tài sản được quy định như thế nào?

4. Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản giữa cá nhân với cá nhân thì cần phải công chứng hợp đồng thế chấp không?

 

Trả lời:

1. Khái niệm thế chấp tài sản và cầm cố tài sản được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 thì cầm cố tài sản và thế chấp tài sản là hai trong chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. 

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 cầm cố tài sản được hiểu là  việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

“Điều 309. Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”

Đối với trường hợp thế chấp tài sản thì căn cứ theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 và được hiểu là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

“Điều 317. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”

2. Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có được thực hiện giữa cá nhân với nhau không?

* Trường hợp thế chấp tài sản:

Pháp luật hiện nay không có quy định cấm cá nhân nhận thế chấp tài sản của một cá nhân khác. Như vậy, pháp luật hiện nay không có quy định cấm cá nhân nhận thế chấp tài sản của một cá nhân khác. Mặt khác các quy định về việc thế chấp tài sản giữa cá nhân và cá nhân được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, tại điều 35 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định về việc nhận tài sản thế chấp của cá nhân như sau:

Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

“Điều 35. Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;

3. Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;

4. Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.”

Như vậy, với các quy định nêu trên thì bạn hoàn toàn có quyền nhận thế chấp tài sản của người khác để đảm bảo người thế chấp thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo đảm vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

* Trường hợp cầm cố tài sản:

Chủ thể của cầm cố tài sản bao gồm bên cầm cố và bên nhận cầm cố. Cụ thể:

- Bên cầm cố là bên có nghĩa vụ trong giao dịch. Luật không quy định cụ thể bên cầm cố phải là cá nhân hay tổ chức. Do đó, có thể hiểu bên cầm cố đều có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

- Bên nhận cầm cố là bên có quyền trong giao dịch. Tương tự như bên cầm cố, luật không quy định cụ thể bên cầm cố phải là cá nhân hay tổ chức và cũng không cấm cá nhân nhận cầm cố tài sản. Do đó, có thể hiểu bên cầm cố đều có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

Chính vì vậy, cá nhân hoàn toàn có thể nhận cầm cố tài sản.

3. Hiệu lực cầm cố tài sản và thế chấp tài sản được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực cầm cố tài sản như sau:

“Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản

1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.”

Căn cứ Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực thế chấp tài sản như sau:

“Điều 319. Hiệu lực của thế chấp tài sản

1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.”

4. Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản giữa cá nhân với cá nhân thì cần phải công chứng hợp đồng thế chấp không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 và Điều 22 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định về hợp đồng đảm bảo như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.

Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.

Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.”

“Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm

1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.

2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.

3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.”

Như vậy, hợp đồng bảo đảm có thể được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc các luật khác có liên quan, cũng như theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch. Điều này có nghĩa là việc công chứng, chứng thực không phải là yêu cầu bắt buộc đối với hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng cầm cố tài sản, mà chỉ thực hiện khi các bên có nhu cầu hoặc khi pháp luật quy định cần phải công chứng, chứng thực.

Căn cứ vào các quy định trên, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng cầm cố tài sản không bắt buộc phải công chứng, chứng thực và sẽ có hiệu lực pháp lý ngay từ thời điểm giao kết hợp đồng giữa các bên. Tuy nhiên, nếu các bên có yêu cầu hoặc nếu luật pháp quy định cụ thể, việc công chứng, chứng thực hợp đồng sẽ làm cho hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực. Điều này giúp tăng cường tính pháp lý và sự bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia, đồng thời giúp tránh các tranh chấp phát sinh sau này liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.

Trân trọng./.

Góp ý