Khi nào bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, khi nào phạt vi phạm hợp đồng? Phạt vi phạm thì có phải bồi thường thiệt hại nữa không?

Khi nào bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, khi nào phạt vi phạm hợp đồng? Phạt vi phạm thì có phải bồi thường thiệt hại nữa không?

Khi nào bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, khi nào phạt vi phạm hợp đồng? Phạt vi phạm thì có phải bồi thường thiệt hại nữa không?

Thông qua bài viết này, mời bạn đọc tìm hiểu về:Khi nào bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, khi nào phạt vi phạm hợp đồng? Phạt vi phạm thì có phải bồi thường thiệt hại nữa không?

Trả lời:

Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng đối với các hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Đây đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng được đặt ra nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của các bên và đều phát sinh khi có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật. Nhưng về bản chất của hai hình thức này là hoàn toàn khác nhau và tùy vào ý chí các bên hay mục đích giao kết hợp đồng mà có sự áp dụng linh hoạt.

1. Khi nào bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, khi nào phạt vi phạm hợp đồng?

1.1.Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có 02 (hai) loại là trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

* Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:

Cơ sở phát sinh bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là do có sự vi phạm những thỏa thuận đã có trong hợp đồng của một hay cả hai bên. Trách nhiệm này chỉ tồn tại khi hợp đồng tồn tại, có hiệu lực; trách nhiệm này phát sinh khi xuất hiện sự vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.

Đó có thể là các loại hợp đồng dân sự nói chung ví dụ như: Hợp đồng thuê, cho thuê; Hợp đồng vay tiền;Hợp đồng hợp tác kinh doanh; Hợp đồng dịch vụ; Hợp đồng liên danh; Hợp đồng liên doanh; Hợp đồng gia công; Hợp đồng nhượng quyền thương mại; Hợp đồng thương mại; Hợp đồng mua bán hàng hoá; Hợp đồng dịch vụ logistics; hợp đồng dịch vụ quảng cáo, Hợp đồng thi công xây dựng,...

Về thời điểm phát sinh:Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng phát sinh khi hợp đồng có hiệu lực và từ thời điểm có bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Về mức bồi thường và phương thức bồi thường:Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường, phương thức bồi thường kể từ khi giao kết hợp đồng. Mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức thiệt hại xảy ra, tùy vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

* Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

Cơ sở phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là việc phát sinh khi có hành vi vi phạm pháp luật dân sự, cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho người khác và hành vi này cũng không liên quan đến bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người gây thiệt hại và người bị thiệt hại.

Theo đó, trong nhiều trường hợp có thể chỉ cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã có thể phát sinh trách nhiệm bồi thường. Các bên có thể dự liệu và thỏa thuận trước về những trường hợp có thể thiệt hại do vi phạm hợp đồng và cách thức chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong từng trường hợp.

Về thời điểm phát sinh:Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Phát sinh trách nhiệm kể từ thời điểm xảy ra hành vi gây thiệt hại.

Về mức bồi thường và phương thức bồi thường:Do thiệt hại này thường nằm ngoài ý muốn của các chủ thể, cho nên các bên không thể thỏa thuận trước về phương thức bồi thường, mức bồi thường khi có thiệt hại. Bên gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ và kịp thời, dù là thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại gián tiếp. Thông thường việc hoàn tất bồi thường thiệt hại sẽ làm chấm dứt nghĩa vụ của bên bồi thường đối với bên được bồi thường.

1.2. Phạt vi phạm hợp đồng.

Không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng phạt vi phạm hợp đồng mà cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Áp dụng phạt vi phạm hợp đồng nếu hợp đồng có hiệu lực:Phạt vi phạm chỉ được áp dụng đối với hợp đồng có hiệu lực. Điều khoản phạt vi phạm chỉ có giá trị khi hợp đồng có hiệu lực. Khi hợp đồng có hiệu lực thì các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận mới có gia trị pháp lý ràng buộc giữa các bên. Ngược lại, nếu hợp đồng vô hiệu thì thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng cũng không có hiệu lực pháp luật.

- Áp dụng phạt vi phạm hợp đồng nếu có hành vi vi phạm hợp đồng:Căn cứ theo khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ”.

Với quy định trên, phạt vi phạm hợp đồng chỉ áp dụng khi có vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Đây là điều kiện cần để áp dụng phạt vi phạm hợp đồng.

- Áp dụng phạt vi phạm hợp đồng nếu có thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng:

+ Theo quy định của tại khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng khi có sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

+ Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 thì “phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

+ Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận,

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng,

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia,

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp dong.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.”

- Có thể phạt vi phạm hợp đồng ngay cả khi không có thiệt hại.Hiện chưa có quy định pháp luật nào ở Việt Nam yêu cầu phải chứng minh thiệt hại tồn tại để áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Trong các điều luật nêu trên, các nhà làm luật quy định về việc áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khi có vi phạm và không đề cập đến thiệt hại phát sinh từ việc vi phạm.

2. Phạt vi phạm thì có phải bồi thường thiệt hại nữa không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc phạt vi phạm hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại là do hai bên thỏa thuận. 

Nếu trong hợp đồng chỉ yêu cầu về phạt vi phạm hợp đồng mà không có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 

Nếu trong hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại thì cả thì có vi phạm thì bên vi phạm phải chịu phạt và bồi thường thiệt hại. 

Do đó, có thể vừa phạt vi phạm hợp đồng và vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Trân trọng./.

Góp ý