Hợp đồng là gì? Các loại hợp đồng dân sự thông dụng hiện nay là?

Hợp đồng là gì? Các loại hợp đồng dân sự thông dụng hiện nay là?

Hợp đồng là gì? Các loại hợp đồng dân sự thông dụng hiện nay là?

Luật sư cho tôi hỏi: Hợp đồng được hiểu là như thế nào và có thể ký kết bằng lời nói hay phải có văn bản không? Trong một hợp đồng dịch vụ nếu dịch vụ không đạt yêu cầu như trong hợp đồng, tôi có thể yêu cầu bồi thường không?

MỤC LỤC

1. Hợp đồng là gì?

2. Các loại hợp đồng dân sự

2.1. Hợp đồng mua bán tài sản

2.2. Hợp đồng trao đổi tài sản

2.3. Hợp đồng tặng cho tài sản

2.4. Hợp đồng vay tài sản

2.5. Hợp đồng thuê tài sản

2.6. Hợp đồng mượn tài sản

2.7. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

2.8. Hợp đồng hợp tác

2.9. Hợp đồng dịch vụ

2.10. Hợp đồng vận chuyển

2.11. Hợp đồng gia công

2.12. Hợp đồng gửi giữ tài sản

2.13. Hợp đồng ủy quyền

 

Trả lời:

1. Hợp đồng là gì?

Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 385. Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Hợp đồng dân sự có thể ký kết bằng lời nói hoặc văn bản nhưng đối với các hợp đồng có giá trị lớn hoặc yêu cầu pháp lý cụ thể, việc lập văn bản là bắt buộc.

2. Các loại hợp đồng dân sự

2.1. Hợp đồng mua bán tài sản

Căn cứ theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”

2.2. Hợp đồng trao đổi tài sản

Căn cứ theo Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản

1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.”

2.3. Hợp đồng tặng cho tài sản

Căn cứ theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

2.4. Hợp đồng vay tài sản

Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

2.5. Hợp đồng thuê tài sản

Căn cứ theo Điều 472 và Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

“Điều 483. Hợp đồng thuê khoán tài sản

Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.”

2.6. Hợp đồng mượn tài sản

Căn cứ theo Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”

2.7. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”

2.8. Hợp đồng hợp tác

Căn cứ theo Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 504. Hợp đồng hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.”

2.9. Hợp đồng dịch vụ

Căn cứ theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 513. Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

2.10. Hợp đồng vận chuyển

* Hợp đồng vận chuyển hành khách

Căn cứ theo Điều 522 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 522. Hợp đồng vận chuyển hành khách

Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.”

* Hợp đồng vận chuyển tài sản

Căn cứ theo Điều 522 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 530. Hợp đồng vận chuyển tài sản

Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.”

2.11. Hợp đồng gia công

Căn cứ theo Điều 542 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 542. Hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.”

2.12. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Căn cứ theo Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

2.13. Hợp đồng ủy quyền

Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Trong trường hợp hợp đồng dịch vụ nếu dịch vụ không đạt yêu cầu như trong hợp đồng thì có thể yêu cầu bồi thường không? Câu trả lời là hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường hoặc yêu cầu sửa chữa dịch vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Cụ thể:

(i) Bồi thường thiệt hại: Nếu dịch vụ không thực hiện đúng như cam kết trong hợp đồng (Ví dụ: không đúng chất lượng, không đúng tiến độ hoặc không hoàn thành công việc như đã thỏa thuận), bạn có thể yêu cầu bên cung cấp dịch vụ bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện dịch vụ để đạt đúng chất lượng cam kết.

(ii) Điều kiện yêu cầu bồi thường: Bạn cần chứng minh rằng dịch vụ không đạt yêu cầu như trong hợp đồng. Hợp đồng dịch vụ phải có điều khoản quy định về trách nhiệm của bên cung cấp dịch vụ khi không thực hiện đúng thỏa thuận. Trong trường hợp hợp đồng có quy định về việc bồi thường khi vi phạm, bạn có thể yêu cầu bồi thường theo các điều khoản đó.

(iii)Giải quyết tranh chấp: Nếu không thể giải quyết thỏa thuận giữa các bên, bạn có thể yêu cầu trọng tài hoặc tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Trân trọng./.

Góp ý