Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì? Căn cứ để áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì? Căn cứ để áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì? Căn cứ để áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì? Căn cứ để áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật?

MỤC LỤC

1. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?

2. Căn cứ để áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

3. Thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?

Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

‘‘Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn

1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.”

Vì vậy, giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình sử dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

2. Căn cứ để áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:

Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

- Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.   

3. Thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

Thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp được đề cập theo quy định tại khoản 1 Điều 114 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 114. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt

1. Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.”

Vì vậy, sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.

Trân trọng./.

Góp ý