
Bảo lĩnh là gì? Khi nào được áp dụng biện pháp bảo lĩnh để thay thế biện pháp tạm giam?
Luật sư cho tôi hỏi: Bảo lĩnh là gì? Khi nào được áp dụng biện pháp bảo lĩnh để thay thế biện pháp tạm giam theo quy định pháp luật?
MỤC LỤC
2. Khi nào được áp dụng biện pháp bảo lĩnh để thay thế biện pháp tạm giam?
3. Ai có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo?
Trả lời:
1. Bảo lĩnh là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
2. Khi nào được áp dụng biện pháp bảo lĩnh để thay thế biện pháp tạm giam?
Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh chỉ mang tính khái quát là căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của của bị can, bị cáo để quyết định mà không xác định rõ trường hợp phạm loại tội nào và hoàn cảnh nhân thân ra sao thì được áp dụng. Điều này dẫn đến việc áp dụng phần nào tùy thuộc vào ý thức chủ quan của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.Tuy nhiên, trên thực tế biện pháp này thường được áp dụng đối với bị can, bị cáo có nhân thân tốt, nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu, ít nghiêm trọng, có thái độ thành khẩn khai báo... Bên cạnh đó, biện pháp bảo lĩnh thường chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Các trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thường không được áp dụng trừ khi bị can, bị cáo bị ốm nặng hoặc người khuyết tật nặng...
3. Ai có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định sau đây:
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Trân trọng./.