
Làm sao để phân biệt tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với tội vu khống?
Luật sư cho tôi hỏi: Làm sao để phân biệt tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với tội vu khống theo quy định của pháp luật?
MỤC LỤC
1. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là gì?
3. Phân biệt tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với tội vu khống
Trả lời:
1. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là gì?
Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung như sau:
‘‘Điều 382. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Tội vu khốnglà gì?
Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung như sau:
‘‘Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Phân biệt tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với tội vu khống
| Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối | Tội vu khống |
Mặt khách thể | Tội phạm tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng. | Hành vi vu khống người khác của người phạm tội đã xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm, hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại được pháp luật bảo vệ. |
Mặt chủ thể | Chủ thể có thể là bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi cung cấp thông tin sai sự thật hoặc khai báo gian dối, không cần có chức vụ hay quyền hạn đặc biệt. Bên cạnh đó, chủ thể phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. | Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.
|
Mặt khách quan | Các hành vi của tội phạm có thể bao gồm:
Hành vi cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối dẫn đến việc các cơ quan hoặc tổ chức đưa ra quyết định hoặc thực hiện hành động dựa trên thông tin không chính xác, làm sai lệch các quy trình và kết quả công việc. Có thể gây thiệt hại cho cá nhân hoặc tổ chức, ví dụ như việc nhận hỗ trợ không hợp pháp hoặc bị xử lý sai về nghĩa vụ pháp lý.
| - Về hành vi: + Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Đây là hành vi cố tình đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác hoặc làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. + Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. + Hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Về hậu quả: Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. |
Mặt chủ quan | Chủ thể phạm tội thực hiện hành vi cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với lỗi cố ý, nghĩa là họ biết rõ thông tin mình cung cấp không đúng sự thật nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi. Họ mong muốn hành vi của mình dẫn đến hậu quả cụ thể hoặc chấp nhận hậu quả đó. Động cơ của chủ thể có thể bao gồm mong muốn đạt được lợi ích bất hợp pháp, tránh nghĩa vụ pháp lý hoặc làm giảm thiểu trách nhiệm. Mục đích của hành vi là nhằm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến quyết định của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức bằng cách cung cấp thông tin sai lệch hoặc khai báo gian dối, từ đó đạt được lợi ích cá nhân hoặc tránh các nghĩa vụ pháp lý. | Mặt chủ quan tội vu khống là hành vi phạm tội được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội vu khống nhận thức rõ hành vi của mình là bịa đặt, sai sự thật; biết rằng hành vi đó nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại cho người khác nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.
|
Trân trọng./.