Làm sao để phân biệt tội vu khống với tội làm nhục người khác?

Làm sao để phân biệt tội vu khống với tội làm nhục người khác?

Làm sao để phân biệt tội vu khống với tội làm nhục người khác?

Luật sư cho tôi hỏi: Làm sao để phân biệt tội vu khống với tội làm nhục người khác theo quy định pháp luật?

MỤC LỤC

1. Tội vu khống là gì?

2. Tội làm nhục người khác là gì ?

3. Phân biệt tội vu khống với tội làm nhục người khác

 

Trả lời:

1. Tội vu khống là gì?

Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

‘‘Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Tội làm nhục người khác là gì ?

Tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

3. Phân biệt tội vu khống với tội làm nhục người khác

 

Tội vu khống

Tội làm nhục người khác

Mặt khách thể

Hành vi vu khống người khác của người phạm tội đã xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm, hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại được pháp luật bảo vệ.

Hành vi làm nhục người khác của người phạm tội đã xâm phạm trực tiếp và nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo vệ nhân phẩm, danh dự của người bị hại.

Mặt chủ thể

Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Chủ thể của tội làm nhục người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc các trường hợp quy định tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự.

Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi làm nhục người khác và có khả năng điều khiển hành vi này.

Mặt khách quan

- Về hành vi:

+ Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Đây là hành vi cố tình đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác hoặc làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

+ Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

+ Hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

- Về hậu quả: Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

- Hành vi làm nhục người khác được hiểu là hành động có tính chất xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm và danh dự của một cá nhân. Đây là hành vi cố ý nhằm làm tổn hại đến giá trị con người, khiến nạn nhân cảm thấy bị hạ thấp, nhục nhã trước mặt người khác hoặc trước công chúng.

- Hành vi làm nhục người khác có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả lời nói lẫn hành động cụ thể. Ví dụ: sử dụng những lời lẽ thô tục, mỉa mai để bôi nhọ danh dự của người khác, hoặc qua các hành vi trực tiếp như viết những lời xúc phạm, vẽ hình ảnh bôi nhọ, nhổ nước bọt vào mặt người khác, hoặc thậm chí là ném các vật thể như phân, cà chua, trứng thối vào người nạn nhân. Những hành động này đều có mục đích chính là làm cho nạn nhân cảm thấy xấu hổ, nhục nhã, và bị tổn thương nặng nề về mặt tinh thần.

- Mục đích của hành vi làm nhục người khác chủ yếu là để xúc phạm, hạ thấp nhân phẩm và danh dự của người khác một cách nghiêm trọng. Hành vi này không nhằm mục đích nào khác ngoài việc gây tổn thương tinh thần và làm suy giảm giá trị của nạn nhân trong mắt người khác.

- Hậu quả của hành vi làm nhục người khác không chỉ dừng lại ở việc gây ra tổn thương về tinh thần đối với nạn nhân, mà còn có thể dẫn đến những thiệt hại lớn về tâm lý, làm cho nạn nhân mất đi sự tự tin, gặp khó khăn trong các mối quan hệ xã hội. Đồng thời, hành vi này cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự và an toàn xã hội, làm suy giảm lòng tin và sự tôn trọng lẫn nhau trong cộng đồng.

Mặt chủ quan

Mặt chủ quan tội vu khống là hành vi phạm tội được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội vu khống nhận thức rõ hành vi của mình là bịa đặt, sai sự thật; biết rằng hành vi đó nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại cho người khác nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội để hạ thấp danh dự, nhân phẩm người khác.

 

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý