
Bảo lưu quyền sở hữu là gì? Bảo lưu quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Bảo lưu quyền sở hữu là gì? Trong trường hợp người mua chưa thanh toán hết tiền, quyền sở hữu tài sản sẽ được bảo lưu như thế nào?
MỤC LỤC
2. Đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu tài sản
3. Quyền và nghĩa vụ của bên bán tài sản
3.1. Quyền của bên bán tài sản
3.2. Nghĩa vụ của bên bán tài sản
4. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
4.1. Quyền của bên mua tài sản
4.2. Nghĩa vụ của bên mua tài sản
Trả lời:
1. Bảo lưu quyền sở hữu
Theo Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lưu quyền sở hữu như sau:
“Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu
1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ.
2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.”
Theo quy định trên, bảo lưu quyền sở hữu là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Cụ thể, trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. Và bên bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
Ví dụ: A mua một chiếc điện thoại trị giá 30 triệu đồng và chưa có khả năng thanh toán toàn bộ. A và B là người bán đồng ý thỏa thuận trả thành nhiều đợt trong một khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi đó, tính chất trong quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được phản ánh với quy định cụ thể của Bộ luật Dân sự 2015.
2. Đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu tài sản
Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản phải được lập thành văn bản riêng là hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu tài sản hoặc phải được ghi trong hợp đồng mua bán. Theo quy định tại khoản 2 Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015. Phản ánh rõ tính chất pháp lý trong hợp đồng. Khi đó nếu có tranh chấp xảy ra, việc giải quyết có thể tiến hành dễ dàng theo quy định cụ thể. Mang đến các phản ánh trong bản chất chuyển giao sở hữu sang cho bên mua. Cũng như các quyền lợi được phản ánh và nhu cầu được thể hiện là chưa đầy đủ.
Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng kể từ thời điểm đăng ký. Theo quy định tại khoản 3 Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015. Rõ ràng khi giao dịch đang được thực hiện, có thể mang đến kết quả phản ánh trong thay đổi chủ sở hữu. Cũng như diễn ra tính chất chuyển giao tài sản. Bên mua được sử dụng, khai thác công dụng,… Bên thứ ba có liên quan phải đảm bảo cho các quyền lợi này được thực hiện trên thực tế.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên bán tài sản
3.1. Quyền của bên bán tài sản
Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 332. Quyền đòi lại tài sản
Trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Quyền đòi lại tài sản khi bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận. Bên bán có quyền đòi lại tài sản thông qua hai phương thức:
- Bên bán tự mình yêu cầu bên mua hoàn trả tài sản.
- Bên bán khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bên mua phải hoàn trả tài sản theo quy định của pháp luật.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản được đặt ra trong hai trường hợp sau:
- Tài sản bị mất hoặc bị hư hỏng đến mức không thể khắc phục, sửa chữa.
- Tài sản hư hỏng nhưng có thể sửa chữa được.
3.2. Nghĩa vụ của bên bán tài sản
Hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Nghĩa vụ này được thực hiện khi bên mua trả lại tài sản cho bên bán.
4. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
4.1. Quyền của bên mua tài sản
Được quy định cụ thể trong khoản 1 Điều 333 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó bên mua có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tứ phát sinh từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu. Quyền này phát sinh trên cơ sở hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.
“Điều 333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
1. Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.”
4.2. Nghĩa vụ của bên mua tài sản
Theo quy định tại khoản 2 Điều 333 Bộ luật Dân sự 2015, bên mua cũng có nghĩa vụ gánh chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
“Điều 333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
…
2. Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định này, việc bên nào chịu rủi ro về tài sản trước hết vẫn là do thỏa thuận.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, bên mua phải chịu rủi ro đối với tài sản.
Trường hợp người mua chưa thanh toán hết tiền, quyền sở hữu tài sản bên bán có quyền bảo lưu đối với tài sản đã bán cho đến khi bên mua thanh toán đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác (Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015).
“Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Các thỏa thuận này làm hợp đồng phát sinh hiệu lực trên thực tế. Đồng thời phát sinh hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba. Từ đó mang đến bản chất của một hợp đồng mua bán tài sản. Thực chất, việc giữ lại mang bản chất là một hình thức trả góp. Và các quyền lợi chỉ được trao cho bên mua toàn bộ khi nghĩa vụ đảm bảo thực hiện hoàn toàn.
Trân trọng./.