1. Giải thích từ ngữ
Xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân được hiểu là các hành vi cản trở, hạn chế hoặc đàn áp các quyền cơ bản của công dân trong việc bày tỏ ý kiến, truyền tải thông tin, tiếp nhận thông tin và tham gia biểu tình một cách hợp pháp.
2. Tội danh
“Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ ,bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Ở đây quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân được ghi nhận tại Điều 25 Hiến pháp 2013 như sau: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”
Quyền tự do ngôn luận là quyền cơ bản của con người trong việc tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt thông tin và ý kiến của mình về mọi mặt của cuộc sống xã hội.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua các hành vi sau:
- Thứ nhất, hành vi dùng vũ lực:
+ Hành vi dùng vũ lực được thực hiện để cản trở không cho công dân được tự do ngôn luận, tự do báo chí hoặc không cho công dân được tiếp cận thông tin hay biểu tình.
+ Một số biểu hiện của hành vi này có thể kể đến như: đánh, đấm, trói, lừa lọc, che giấu thông tin,… để làm tê liệt sự kháng cự của người bị hại để bị hại không thể bày tỏ mong muốn của mình hay tiếp cận thông tin mình quan tâm.
- Thứ hai, hành vi đe doạ dùng vũ lực:
+ Đe doạ dùng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe dọa sợ hãi như: doạ giết, dọa đánh, dọa bắn,… làm cho người bị hại sợ dẫn đến không thể tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin hay biểu tình.
+ Người phạm tội có thể đe dọa dùng vũ lực trực tiếp với nạn nhân như dọa giết nạn nhân,… nhưng cũng có thể đe dọa sẽ dùng vũ lực với người thân thích, người mà nạn nhân quan tâm nếu nạn nhân ko làm theo ý muốn của người phạm tội,…
- Thứ ba, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm: Trước đó đã bị xử lý kỷ luật về hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân theo quy định của Nhà nước hoặc Điều lệ của tổ chức và chưa hết thời hạn được xóa kỷ luật, nay lại tiếp tục vi phạm.
- Thứ tư, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm: Trước đó đã bị xử phạt hoặc xử lý hành chính về hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân theo quy định của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hạn bị xử lý, nay lại tiếp tục vi phạm.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi ở mặt khách quan với lỗi cố ý (lỗi cố ý gián tiếp hoặc cố ý trực tiếp). Tức là người phạm tội dù nhận thức rõ hành vi của mình có thể làm ảnh hưởng đến quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân nhưng vẫn để cho hậu quả xảy ra dù có mong muốn hay không.
Hành vi có thể được thực hiện bởi nhiều động cơ khác nhau nhưng động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nó chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, người phạm tội này có thể là bất kỳ ai, từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi).
Trân trọng./.