
Công chứng là gì? Văn bản công chứng là gì? Giá trị pháp lý của văn bản công chứng như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có ký một hợp đồng cho chị Y vay 500 triệu đồng. Sau khi ký xong, tôi và chị Y cóđến một tổ chức công chứng để công chứng hợp đồng cho vay. Tuy nhiên, sau một thời gian, chị Y không trả lại số tiền vay theo đúng cam kết và hiện tại tôi quyết định sẽ kiện chị Y. Vậy, hợp đồng cho vay có công chứng có được xem là chứng cứ không? Tôi xin cảm ơn!
MỤC LỤC
3. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng như thế nào?
Trả lời:
1. Công chứng là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2024 quy định về khái niệm công chứng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật này.”
Như vậy, công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
2. Văn bản công chứng là gì?
Văn bản công chứng được quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2024 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
4. Văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này.”
Theo đó, văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật Công chứng 2024.
3. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng như thế nào?
Căn cứ vào Điều 6 Luật Công chứng 2024 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.”
Theo đó, văn bản công chứng có giá trị chứng cứ, các tình tiết và sự kiện trong đó không cần phải chứng minh lại, trừ khi bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Thêm vào đó, văn bản công chứng có hiệu lực từ khi được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu hoặc theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Công chứng 2024 đối với văn bản công chứng điện tử.
Căn cứ vào các quy định trên, hợp đồng cho vay đã được công chứng sẽ có giá trị pháp lý rất cao. Tòa án sẽ coi hợp đồng công chứng là chứng cứ quan trọng trong việc xác định sự tồn tại của giao dịch cho vay và các điều kiện của hợp đồng. Văn bản công chứng sẽ chứng minh rằng bạn và chị Y đã ký kết hợp đồng một cách tự nguyện và hợp pháp và các cam kết trong hợp đồng là có giá trị pháp lý. Nếu chị Y không có lý do chính đáng để từ chối trả nợ, Tòa án sẽ dựa vào hợp đồng công chứng để buộc chị Y phải trả lại khoản vay cho bạn.
Trân trọng./.