
Phương tiện vận tải bao gồm những gì? Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là gì? Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tại cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, lực lượng hải quan đang làm thủ tục cho hành khách và phương tiện từ Campuchia nhập cảnh vào Việt Nam. Trong quá trình giám sát, hệ thống quản lý rủi ro phát hiện một xe khách có dấu hiệu nghi vấn liên quan tới hành lý của một hành khách được khai báo là hàng lưu niệm nhưng có trọng lượng bất thường. Căn cứ vào mức độ rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, công chức hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện và hành lý của hành khách này. Tôi chưa biết kết quả ra sao nhưng có thắc mắc liệu quyết định kiểm tra nêu trên dựa trên cơ sở nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Phương tiện vận tải bao gồm những gì?
2. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là gì?
Trả lời:
1. Phương tiện vận tải bao gồm những gì?
Với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật – công nghệ hiện nay, phương tiện vận tải có sự đa dạng và trải rộng trên nhiều địa hình, lãnh thổ. Theo đó, trong pháp luật hải quan, phương tiện vận tải cũng phản ánh sự phát triển đó và được định nghĩa tại khoản 17 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
17. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
…”
Như vậy, trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật hải quan, phương tiện vận tải bao gồm tất cả các loại phương tiện hoạt động trên năm loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển và đường thủy nội địa. Những phương tiện này có thể xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và đều thuộc phạm vi quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.
Việc xác định rõ phạm vi này giúp phân định trách nhiệm và thủ tục hải quan tương ứng với từng loại hình vận tải, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch trong quá trình thực thi pháp luật. Đồng thời, cũng tạo thuận lợi cho hoạt động giao thương quốc tế, giúp các doanh nghiệp và chủ phương tiện hiểu rõ nghĩa vụ, quyền lợi của mình khi tham gia xuất nhập cảnh hoặc quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
2. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là gì?
Quy định rõ hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnhgiúp đơn giản hóa thủ tục hải quan đối với hành lý cá nhân, tránh nhầm lẫn với hàng hóa kinh doanh và ngăn ngừa hành vi lợi dụng mang hàng trái phép qua biên giới. Theo pháp luật hiện hành, định nghĩa của thuật ngữ này được đề cập tại khoản 7 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
…”
Từ quy định trên, có thể hiểu hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là toàn bộ vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc phục vụ mục đích chuyến đi của người đó. Đồng thời, hành lý có thể được mang theo trực tiếp, gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi miễn là liên quan đến cùng một hành trình di chuyển của người xuất cảnh, nhập cảnh.
Trên thực tế, việc minh bạch, rõ ràng trong xác định hành lý loại này nhằm phân biệt hành lý cá nhân với hàng hóa thương mại, giúp cơ quan hải quan xác định phạm vi miễn thuế, kiểm tra và giám sát phù hợp cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi qua lại biên giới. Thể hiện sự hài hòa giữa tăng tính hiệu quả, nhanh chóng cho lưu thông quốc tế và tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan.
3. Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện như thế nào?
Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện theo Điều 29 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 29. Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Căn cứ mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của phương tiện vận tải, người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnhvà các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra, giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Thực hiện kiểm tra, giám sát.
2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát; tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật người khai hải quan, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.”
Theo đó, quyết định việc kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh sẽ dựa trên mức độ rủi ro và thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định. Trên căn cứ này, cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát đối với trường hợp có rủi ro cao hoặc trung bình. Trong khi với rủi ro thấp, chỉ duy trì đánh giá tuân thủ và phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo mà chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát.
Từ đó, quy định có ý nghĩa quan trọng trong việc cân bằng giữa kiểm soát an ninh biên giới và tạo thuận lợi thương mại, du lịch quốc tế. Việc phân loại theo mức độ rủi ro giúp tập trung nguồn lực vào các đối tượng có nguy cơ vi phạm cao, đồng thời rút ngắn thời gian làm thủ tục cho người, hàng hóa và phương tiện tuân thủ pháp luật. Nhờ đó, công tác quản lý hải quan trở nên hiện đại, minh bạch và hiệu quả hơn, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia và thúc đẩy giao lưu kinh tế – xã hội với quốc tế.
Trân trọng./.











