
Thông tin quản lý rủi ro là gì? Thông tin quản lý rủi ro bao gồm những nội dung nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúngtôi đang làm thủ tục xuất khẩu một lô hàng dược phẩm sang thị trường châu Âu. Trong quá trình làm thủ tục, công ty được biếtHệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phân loại lô hàng này vào nhóm rủi ro trung bình, dẫn đến việc bị kiểm tra hồ sơ bổ sung. Điều này khiến tôi muốn tìmhiểu những thông tin nào được sử dụng để đánh giá rủi ro và cơ sở dữ liệu nào cơ quan hải quan dựa vào để xếp loại mức độ rủi ro. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành, thông tin quản lý rủi ro bao gồm những nội dung nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Thông tin quản lý rủi ro là gì?
2. Thông tin quản lý rủi ro bao gồm những nội dung nào?
Trả lời:
1. Thông tin quản lý rủi ro là gì?
Trong hoạt động quản lý rủi ro của cơ quan hải quan, thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc làm căn cứ để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Theo đó, định nghĩa của thông tin quản lý rủi ro được đề cập tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
2. Thông tin quản lý rủi ro là thông tin hải quan được thu thập, xử lý phục vụ áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
…”
Theo đó, thông tin quản lý rủi ro có bản chất là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan được thu thập, xử lý phục vụ vụ áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Từ đó, định nghĩa nhấn mạnh vai trò cơ sở dữ liệu và thông tin hải quan trong quản lý rủi ro, đảm bảo các quyết định kiểm tra, giám sát và áp dụng biện pháp nghiệp vụ dựa trên dữ liệu khách quan, chính xác. Đồng thời, giúp cơ quan hải quan tối ưu hóa nguồn lực, tăng cường hiệu quả quản lý và giảm thiểu các biện pháp kiểm tra không cần thiết.
2. Thông tin quản lý rủi ro bao gồm những nội dung nào?
Những nội dung của thông tin quản lý rủi ro được quy định tại Điều 6 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 6. Thông tin quản lý rủi ro
1. Thông tin quản lý rủi ro bao gồm:
a) Thông tin về người khai hải quan:
a.1) Thông tin doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
a.2) Thông tin đại lý làm thủ tục hải quan;
a.3) Thông tin doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế;
a.4) Thông tin chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền;
a.5) Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2018/NĐ-CP).
b) Thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin về người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến người khai hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh:
đ.1) Thông tin tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh góp vốn nước ngoài;
đ.2) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế;
đ.3) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
đ.4) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
đ.5) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ;
đ.6) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ;
đ.7) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
đ.8) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ.9) Thông tin tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
e) Thông tin kết quả thực hiện thủ tục hải quan, áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro và thông tin nghiệp vụ được cung cấp, tạo ra, xử lý trong quá trình áp dụng quản lý rủi ro theo nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;
g) Thông tin khác có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
2. Thông tin quản lý rủi ro nêu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này được chi tiết tại Phụ lục I Bộ chỉ tiêu thông tin quản lý rủi ro ban hành kèm theo Thông tư này.”
* Lưu ý: Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đã hết hiệu lực. Hiện nay, thông tinvề người được chủ hàng hóa ủy quyền sẽ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Theo đó, quy định trên đề cập chi tiết về các loại thông tin được coi là thông tin quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan, bao gồm:
- Thông tin về người khai hải quan: bao gồm doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đại lý hải quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện và người được ủy quyền.
- Thông tin hàng hóa: tất cả các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh.
- Thông tin phương tiện vận tải: các phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Thông tin về người và hành lý: hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của họ.
- Thông tin các tổ chức, cá nhân liên quan: đối tác kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, kho ngoại quan, vận tải, dịch vụ giám định, kinh doanh hàng miễn thuế, thu gom hàng lẻ,…
- Thông tin kết quả thực hiện thủ tục hải quan: bao gồm việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro và các thông tin nghiệp vụ liên quan.
- Các thông tin khác: liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan.
Điều này tạo nên một hệ thống dữ liệu toàn diện, phục vụ việc đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro, ra quyết định kiểm tra, giám sát và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan.
Từ đó, điều luật đóng vai trò quan trọng trong xác định phạm vi và nội dung thông tin cần thu thập để phục vụ quản lý rủi ro, đảm bảo cơ quan hải quan có dữ liệu đầy đủ, chính xác và minh bạch. Góp phần tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro và hỗ trợ tuân thủ pháp luật. Ngoài ra, còn tạo cơ sở pháp lý cho chia sẻ và xử lý thông tin giữa các đơn vị hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định, đảm bảo việc quản lý rủi ro hải quan minh bạch, thống nhất và hiệu quả.
Trân trọng./.











