
Vốn hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các nguồn nào? Mục đích sử dụng vốn được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giám đốc một doanh nghiệp nhỏ và vừa, đang tìm hiểu cơ chế hỗ trợ vốn từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tôi được biết Quỹ này thực hiện cho vay, tài trợ và các hoạt động hỗ trợ khác cho doanh nghiệp, nhưng chưa rõ nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ những nguồn nào? Đồng thời, tôi cũng muốn biết mục đích sử dụng vốn của Quỹ được quy định ra sao theo pháp luật hiện hành, để hiểu rõ các điều kiện và cách thức tiếp cận hỗ trợ từ Quỹ. Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Vốn hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các nguồn nào?
2. Mục đích sử dụng vốn được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Vốn hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các nguồn nào?
Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thiết lập nhằm hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn là trụ cột quan trọng trong nền kinh tế. Để thực hiện các chức năng này, Quỹ cần có nguồn vốn hoạt động ổn định và minh bạch, phục vụ cho các hoạt động cho vay, tài trợ, hỗ trợ năng lực doanh nghiệp và quản lý rủi ro. Điều 43 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 39/2019/NĐ-CP”) đã liệt kê các loại vốn hoạt động của Quỹ như sau:
“Điều 43. Vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 2.000 tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi cho đầu tư phát triển. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ của Quỹ trong từng thời kỳ;
b) Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân;
d) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ.
2. Vốn hình thành từ tiếp nhận các khoản vay, đóng góp, ủy thác phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân.
3. Vốn khác theo quy định của pháp luật.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, vốn hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
Thứ nhất, vốn chủ sở hữu có:
- Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 2.000 tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi cho đầu tư phát triển. Bộ Tài chính chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ của Quỹ trong từng thời kỳ;
- Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ;
- Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân;
- Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ.
Vốn chủ sở hữu là nền tảng tài chính vững chắc, thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc bảo đảm nguồn lực cho Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, việc đa dạng hóa các thành phần vốn cho thấy sự kết hợp giữa nguồn lực Nhà nước và xã hội, góp phần tăng tính bền vững và hiệu quả trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, còn có vốn hình thành từ tiếp nhận các khoản vay, đóng góp, ủy thác phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân hay vốn khác theo luật định. Điều này cho thấy Quỹ không chỉ dựa vào vốn ngân sách mà còn huy động thêm nguồn lực xã hội thông qua các khoản vay, đóng góp hoặc ủy thác phải hoàn trả. Cách làm này giúp tăng quy mô vốn hoạt động, tạo sự linh hoạt và chủ động hơn trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, cơ cấu vốn hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện rõ định hướng kết hợp hài hòa giữa nguồn lực Nhà nước và xã hội. Nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò “bệ đỡ” vững chắc, đảm bảo cho Quỹ có đủ năng lực tài chính thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp. Trong khi đó, các nguồn vốn huy động, vay, hoặc ủy thác giúp Quỹ mở rộng phạm vi hoạt động và tăng khả năng xoay vòng vốn. Việc thiết kế cơ chế vốn đa dạng này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách mà còn khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
2. Mục đích sử dụng vốn được quy định như thế nào?
Trong quá trình hoạt động, việc xác định mục đích sử dụng vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm hiệu quả, đúng định hướng và phù hợp với mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước. Do đó, Điều 45 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 45/2024/NĐ-CP ngày 26/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận:
“Điều 45. Mục đích sử dụng vốn
1. Sử dụng vốn hoạt động quy định tại Điều 43 Nghị định này để cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
2. Sử dụng vốn quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 43 Nghị định này để tài trợ vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
3. Sử dụng vốn quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 43 Nghị định này để hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Sử dụng vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định này để thực hiện các dự án đầu tư phát triển của Quỹ; xử lý rủi ro, bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động của Quỹ.
5. Sử dụng vốn hoạt động quy định tại Điều 43 Nghị định này để chi quản lý, điều hành Quỹ; chi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ theo quy định tại Điều 48 Nghị định này để phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
6. Sử dụng vốn nhàn rỗi thuộc vốn hoạt động quy định tại Điều 43 Nghị định này để gửi tại ngân hàng thương mại nhưng phải đảm bảo an toàn vốn.”
Dẫn chiếu đến Điều 48 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 45/2024/NĐ-CP ngày 26/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định như sau:
“Điều 48. Chi phí của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi hoạt động cho vay, tài trợ vốn bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi tài trợ vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi kiểm tra, giám sát, chi nghiệm thu các khoản tài trợ vốn và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động tài trợ vốn, cho vay;
b) Chi thực hiện các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Chi phí tiếp nhận và quản lý vốn vay, viện trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân;
d) Chi trích lập dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);
đ) Chi về nghiệp vụ xử lý nợ;
e) Chi bảo hiểm, chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá;
g) Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Chi hoạt động bộ máy
a) Chi cho người lao động, người quản lý, Kiểm soát viên bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản chi mang tính chất tiền lương; các khoản chi để đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp; chi ăn ca; chi y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; các khoản chi khác cho người lao động, người quản lý, Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật;
b) Chi cho hoạt động quản lý bao gồm: công tác phí; chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi cho công nghệ thông tin; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, tuyên truyền, in ấn tài liệu, lễ tân; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi giao dịch, đối ngoại, tham gia diễn đàn, mạng lưới; chi kiểm tra, giám sát, kiểm toán; chi thuê chuyên gia, tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;
c) Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản thực hiện theo hợp đồng thuê; chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi bảo hiểm tài sản; chi mua sắm công cụ dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài sản.
3. Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm doanh thu; chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu; chi trả tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của Quỹ; chi xử lý khoản tổn thất tài sản theo quy định của pháp luật; chi cho công tác xã hội từ thiện; chi án phí, lệ phí thi hành án.
5. Các khoản chi phí khác.
6. Định mức chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật không có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu bảo đảm phù hợp, hiệu quả.”
Mục đích thứ nhất, sử dụng vốn hoạt động tại Điều 43 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP để cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Cho thấy Nhà nước tập trung nguồn lực hỗ trợ vào những nhóm doanh nghiệp có tiềm năng đổi mới sáng tạo, mang lại giá trị lan tỏa và tính kết nối cao trong chuỗi sản xuất, kinh doanh. Việc cho vay đúng đối tượng không chỉ giúp doanh nghiệp nhỏ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi mà còn thúc đẩy quá trình hình thành hoạt động khởi nghiệp vững mạnh.
Thứ hai, sử dụng vốn tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 43 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP để tài trợ vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cho phép dùng các nguồn vốn không hoàn trả để tài trợ thể hiện chính sách ưu tiên hỗ trợ trực tiếp, giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp trong giai đoạn đầu phát triển. Đây là hình thức hỗ trợ mang tính khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới và mở rộng hợp tác.
Thứ ba, sử dụng vốn tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 43 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP để hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nội dung này phản ánh tầm nhìn dài hạn của Nhà nước trong việc không chỉ hỗ trợ về tài chính mà còn chú trọng đến phát triển năng lực nội tại cho doanh nghiệp. Các hoạt động như đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ hay hỗ trợ quản trị giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Thứ tư, sử dụng vốn tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP để thực hiện các dự án đầu tư phát triển của Quỹ; xử lý rủi ro, bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động của Quỹ. Quy định này giúp Quỹ chủ động ứng phó với rủi ro tài chính, duy trì ổn định nguồn vốn và đảm bảo an toàn hệ thống. Việc dành nguồn vốn để xử lý tổn thất thể hiện cơ chế tự cân đối, giảm phụ thuộc ngân sách và tăng tính bền vững trong hoạt động.
Thứ năm, sử dụng vốn hoạt động tại Điều 43 Nghị định này để chi quản lý, điều hành Quỹ; chi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ theo Điều 48 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP về chi phí của Quỹ để phục vụ cho hoạt động của Quỹ. Đây là điều kiện cần thiết để Quỹ vận hành hiệu quả. Việc nêu rõ phạm vi chi quản lý giúp bảo đảm tính minh bạch, phòng ngừa lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công.
Thứ sau, sử dụng vốn nhàn rỗi thuộc vốn hoạt động tại Điều 43 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP để gửi tại ngân hàng thương mại nhưng phải đảm bảo an toàn vốn. Điều này cho phép Quỹ tận dụng dòng tiền chưa sử dụng nhằm sinh lợi, tăng hiệu quả quản lý vốn, song vẫn đặt nguyên tắc an toàn lên hàng đầu. Đây là biện pháp tài chính linh hoạt, giúp Quỹ duy trì thanh khoản mà không làm thất thoát ngân sách.
Tổng thể, những nội trên về mục đích sử dụng vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện sự chặt chẽ, hợp lý và có tính chiến lược cao. Quỹ không chỉ là công cụ tài chính hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp mà còn là kênh dẫn vốn nhằm nuôi dưỡng năng lực sáng tạo, liên kết ngành và phát triển bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cách thiết kế cơ chế sử dụng vốn đa dạng, rõ mục tiêu giúp Quỹ vừa đảm bảo an toàn tài chính, vừa phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn Nhà nước và xã hội trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trân trọng./.












