Kiểm tra hải quan là gì? Kiểm tra chuyên ngành là gì? Đánh giá tuân thủ là gì? Đánh giá rủi ro là gì? Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện như thế nào?

Kiểm tra hải quan là gì? Kiểm tra chuyên ngành là gì? Đánh giá tuân thủ là gì? Đánh giá rủi ro là gì? Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện như thế nào?

Kiểm tra hải quan là gì? Kiểm tra chuyên ngành là gì? Đánh giá tuân thủ là gì? Đánh giá rủi ro là gì? Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu phản ánh rằng mặc dù được xếp loại là doanh nghiệp tuân thủ nhưng vẫn thường xuyên bị kiểm tra hồ sơ và hàng hóa, gây kéo dài thời gian thông quan. Ở vị trí là người thường xuyên làm thủ tục hải quan, tôi thắc mắc rằng hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan hải quan có được kiểm tra, đánh giá định kỳ hay không và làm thế nào để bảo đảm việc áp dụng quản lý rủi ro diễn ra minh bạch, khách quan và hiệu quả, đúng với nguyên tắc tạo thuận lợi thương mại.Vì vậy, trước thực tế trên, tôi muốn hỏivềviệc kiểm tra và đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Kiểm tra hải quan là gì?

2. Kiểm tra chuyên ngành là gì?

3. Đánh giá tuân thủ là gì?

4. Đánh giá rủi ro là gì?

5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Kiểm tra hải quan là gì?

Định nghĩa kiểm tra hải quan được quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

12. Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

…”

Theo quy định này, kiểm tra hải quan có những đặc trưng sau:

Một là, đối tượng của kiểm tra hải quan là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

Hai là, chủ thể thực hiện kiểm tra hải quan chính là cơ quan hải quan. Đây thực chất là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan;

Ba là, cơ sở của việc kiểm tra hải quan là hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan. Ngoài ra, còn là sự kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải, đảm bảo sự phù hợp, thống nhất giữa thực tế và giấy tờ được đưa ra.

Bốn là, mục đích của kiểm tra hải quan nhằm thẩm định lại tính trung thực, chính xác hành vi khai hải quan. Hay nói cách khác, nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật hải quan của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hải quan.

Vậy, kiểm tra hải quan là một quy định thể hiện rõ chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hải quan nhằm đảm bảo hàng hóa, phương tiện vận tải khi xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tuân thủ pháp luật; phòng chống gian lận thương mại, buôn lậu, vận chuyển hàng cấm và vi phạm hải quan khác.

2. Kiểm tra chuyên ngành là gì?

Việc thực hiện các hoạt động kiểm tra chuyên ngành tạo điều kiện cho việc phát hiện sớm vi phạm cũng như đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật của cá nhân, tổ chức. Theo đó, định nghĩa của thuật ngữ kiểm tra chuyên ngành được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 217/2025/NĐ-CP ngày 05/8/2025 của Chính phủ về hoạt động kiểm tra chuyên ngành như sau:

“Điều 3. Mục đích hoạt động kiểm tra chuyên ngành

1. Kiểm tra chuyên ngành là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền đối với việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

…”

Như vậy, điều luật đã nêu rõ bản chất của hoạt động kiểm tra chuyên ngành là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá và xử lý đối với việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý. Đây là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước bảo đảm việc thực hiện đúng quy định pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể như hải quan, thương mại, y tế hay môi trường.

Thông qua hoạt động này, cơ quan chức năng có thể phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh. Qua đó, tạo cơ sở xác lập chức năng, nhiệm vụ cho việc thực hiện các hoạt động kiểm tra chuyên ngành cũng như phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan kiểm tra. Góp phần quan trọng vào việc duy trì trật tự, kỷ cương hành chính và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.

3. Đánh giá tuân thủ là gì?

Hoạt động nghiệp vụ hải quan có thể chứa đựng nhiều rủi ro và cần thiết phải đánh giá để kịp thời sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Do đó, pháp luật đặt ra cơ chế đánh giá tuân thủ và định nghĩa của cơ chế này được đề cập tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

7. Đánh giá tuân thủ là việc thu thập, phân tích, xác minh, đối chiếu thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật với các chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ để phân loại mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

…”

Theo đó, đánh giá tuân thủ có các đặc điểm chính như sau:

- Đối tượng đánh giá: quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật của người khai hải quan;

- Hoạt động: thu thập, phân tích, xác minh, đối chiếu thông tin;

- Hệ quy chiếu đánh giá: các chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ đã được đặt ra;

- Kết quả: xếp loại mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan theo phân loại định sẵn.

Như vậy, đánh giá tuân thủ không chỉ là việc kiểm tra hành vi vi phạm mà còn là quá trình xem xét tổng thể về ý thức, thái độ và lịch sử chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó phục vụ cho việc phân loại rủi ro và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp. Thông qua việc đánh giá tuân thủ, cơ quan hải quan có thể phân loại doanh nghiệp thành các nhóm tuân thủ để  áp dụng chế độ kiểm tra, giám sát tương ứng. Giúp tập trung nguồn lực vào nhóm có nguy cơ vi phạm cao và tạo thuận lợi cho nhóm doanh nghiệp tuân thủ tốt. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, giảm thiểu chi phí xã hội và thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và tăng cường ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.

4. Đánh giá rủi ro là gì?

Đánh giá rủi ro có chức năng phân loại thứ tự tính nghiêm trọng của rủi ro, phục vụ công tác quản lý của cơ quan nhà nước. Trong pháp luật hải quan, định nghĩa đánh giá rủi ro được làm rõ tại khoản 13 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

13. Đánh giá rủi ro là việc phân loại, xem xét, đối chiếu mức độ của rủi ro với các chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro và việc xử lý các rủi ro trước đó để sắp xếp thứ tự ưu tiên.

…”

Từ quy định này, có thể hiểu đánh giá rủi ro là một quá trình phân loại, xem xét và đối chiếu mức độ rủi ro của các tổ chức, cá nhân hoặc hoạt động xuất nhập khẩu với các tiêu chí, chỉ số phân loại cụ thể. Đồng thời, cơ quan hải quan còn dựa trên kết quả xử lý rủi ro trước đây của chính chủ thể, hoạt động đó để sắp xếp thứ tự ưu tiên trong quản lý, kiểm tra.

Nhờ đó, hoạt động kiểm tra, giám sát được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, giảm thiểu phiền hà cho doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật. Góp phần tăng tính minh bạch, công bằng trong quản lý và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động xuất nhập khẩu.

5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện như thế nào?

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 32. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá chất lượng tổ chức thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro;

b) Kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan;

c) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hoặc các biện pháp nghiệp vụ khác trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

2. Nội dung, biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:

a) Tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo của các cấp đơn vị trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro;

b) Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin kết quả kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan;

c) Phân tích, tổng hợp kết quả vi phạm được phát hiện trong kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan;

d) Tổ chức các đoàn công tác tiến hành kiểm tra việc thực hiện và áp dụng quản lý rủi ro của các đơn vị tại hải quan các cấp.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phân cấp trách nhiệm cho các đơn vị quản lý rủi ro kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo khoản 2 Điều này. Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ (hàng tháng, 6 tháng và hàng năm) và theo các yêu cầu nghiệp vụ cụ thể.”

* Lưu ý: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được thay thế bằng Cục trưởng Cục Hải quan (tham khảo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan).

Theo đó, hoạt động kiểm tra và đánh giá việc áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm: việc đánh giá chất lượng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ; hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro cũng như kết quả của các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra được thực hiện dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro.

Bên cạnh đó, quy định cũng nêu rõ các nội dung, biện pháp kiểm tra như: tổng hợp thông tin, phân tích dữ liệu, tổ chức đoàn công tác để đánh giá tình hình thực tế,… Nhiệm vụ này được phân cấp thực hiện định kỳ cho các đơn vị hải quan ở nhiều cấp nhằm đảm bảo sự thống nhất và minh bạch trong quản lý.

Nhìn chung, điều luật trên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của công tác quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan. Thông qua cơ chế kiểm tra, đánh giá định kỳ, cơ quan hải quan có thể kịp thời phát hiện hạn chế, sai sót, từ đó điều chỉnh quy trình và nâng cao năng lực quản lý. Giúp đảm bảo việc áp dụng quản lý rủi ro diễn ra thực chất, hiệu quả, góp phần phòng ngừa vi phạm, nâng cao tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi thương mại và bảo đảm an ninh quốc gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý