TỘI HỦY HOẠI RỪNG

(Theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Hủy hoại rừng được hiểu là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng thông qua việc phá rừng, đốt rừng hoặc các hành vi khác dẫn đến sự suy giảm, hủy hoại rừng, gây tổn thất lớn về mặt môi trường và kinh tế.

2. Tội danh

“Điều 243. Tội hủy hoại rừng

1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);

d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);

đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);

đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);

h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

i) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;

b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;

c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;

d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;

đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Tội hủy hoại rừng xâm phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng và các sản phẩm của rừng.

Đối tượng tác động của tội phạm này là rừng các loại, kể cả cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng; rừng sản xuất; rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; lâm sản bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Người hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi khách quan của tội hủy hoại rừng được biểu hiện bằng hành động như: đốt, chặt phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác làm cho rừng mất hoàn toàn giá trị hoặc giảm giá trị đáng kể.

- Hành vi đốt rừng trái phép là hành vi dùng lửa hoặc hóa chất làm cho rừng bị cháy như: đốt rừng để lấy đất trồng cây, làm nương rẫy; đốt rừng để săn bắt động vật, đốt rừng để lấy mật ong,...

-  Hành vi phá rừng trái phép là hành vi chặt cây rừng, nhổ cây mới trồng nhưng chưa thành rừng như cây đước mới trồng ven biển, dùng chất nổ để khai thác lâm sản trong rừng,…

-  Hành vi khác hủy hoại rừng trái phép là ngoài hành vi đốt hoặc phá rừng, người phạm tội có những hành vi như dùng chất độc, chất hóa học nhằm làm cho cây rừng bị chết,…

Hành vi đốt, phá rừng hoặc hành vi khác hủy hoại rừng không chỉ đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, kể cả rừng đã được giao cho hộ dân để chăm bón.

Lưu ý: Hành vi hủy hoại rừng chỉ cấu thành tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 50.000 m2;

- Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;

- Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 7.000 m2;

- Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 3.000 m2;

- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Nếu diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định nêu trên, thì người hoặc pháp nhân thương mại phải đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội hủy hoại rừng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì mới cấu thành tội "Hủy hoại rừng".

Hậu quả của tội phạm:

- Hậu quả của tội hủy hoại rừng vừa là dấu hiệu bắt buộc, vừa không phải là dấu hiệu bắt buộc tùy thuộc vào quy định tại khoản 1 của điều luật. Là dấu hiệu bắt buộc   nếu gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm.

- Không phải là dấu hiệu bắt buộc nếu hành vi phá hủy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000m2 trở lên; rừng sản xuất có diện tích từ 5.000m2 trở lên; rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000m2 trở lên; rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 m2 trở lên; thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, là hành vi đã cấu thành tội phạm.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với hình thức lỗi cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Pháp nhân thương mại có đủ điều kiện tại Điều 75 Bộ luật Hình sự có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

Trân trọng./.

Góp ý