Thuê người đòi nợ có vi phạm pháp luật không?

Thuê người đòi nợ có vi phạm pháp luật không?

Thuê người đòi nợ có vi phạm pháp luật không?

Luật sư cho tôi hỏi: Ngày nay có rất nhiều biến tướng của hiện tượng đòi nợ. Thậm chí có nhiều người còn tìm đến “xã hội đen” để đòi lại tiền. Vậy khi thuê người khác đòi nợ thay có phạm tội hay không?

MỤC LỤC

1. Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh đòi nợ thuê như thế nào?

2. Thuê người đòi nợ có phạm tội không?

3. Làm sao để đòi nợ hợp pháp?

 

Trả lời:

1. Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh đòi nợ thuê như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022, 2023, 2024 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê đã được bổ sung vào danh sách các ngành, nghề cấm kinh doanh từ ngày 01/01/2021. Điều này có nghĩa là việc tiếp tục hoạt động đòi nợ thuê sẽ vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt.

“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:

a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

d) Kinh doanh mại dâm;

đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

g) Kinh doanh pháo nổ;

h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.”

Vì vậy, để tuân thủ pháp luật, việc đòi nợ thuê không được tiếp tục thực hiện, vì nó đã được bổ sung vào danh sách các ngành, nghề cấm kinh doanh. Nếu vi phạm, cá nhân hoặc tổ chức có thể đối mặt với hình phạt và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Thuê người đòi nợ có phạm tội không?

Theo quy định nêu trên, việc đầu tư kinh doanh đòi nợ là không hợp pháp và nếu vi phạm, các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động này sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mặc dù nhu cầu đòi nợ đến hạn của các chủ nợ là chính đáng và cần thiết để bảo vệ quyền lợi của họ, tuy nhiên việc chủ nợ thuê các đối tượng xã hội đen và sử dụng các biện pháp đòi nợ trái pháp luật là hoàn toàn không chấp nhận được và đáng lên án. Sử dụng các đối tượng xã hội đen trong quá trình đòi nợ là một hành vi phi pháp và đồng nghĩa với việc đưa ra sự đe dọa, bạo lực và sự khủng bố đối với người khác. Những biện pháp như đe dọa, đánh đập, phá hoại tài sản hoặc sử dụng các hành vi khủng bố để uy hiếp khách nợ không chỉ là hành vi trái pháp luật mà còn gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức và an ninh của cộng đồng.

Khi tiến hành việc đòi nợ, đa số các băng nhóm xã hội đen thường sử dụng mọi biện pháp để tạo áp lực và buộc con nợ phải trả tiền. Các đối tượng thường áp dụng hình thức bạo lực hoặc các thủ đoạn gây sức ép lên tinh thần và tính mạng của con nợ nhằm đạt được mục đích thu nợ. Tất cả những hành vi này đều là cố ý đe doạ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của người khác.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, tùy thuộc vào mức độ, tính chất và hậu quả của hành vi, người thực hiện hành vi có thể chịu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau đây:

- Tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Hình sự, với khung hình phạt cao nhất là 7 năm tù.

“Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân.

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

- Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, với khung hình phạt cao nhất là 5 năm tù.

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Những hình phạt nghiêm khắc này nhằm đảm bảo trật tự công cộng và bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của mọi người. Việc xử lý và trừng phạt những hành vi đe dọa và uy hiếp trong việc đòi nợ là cần thiết để đảm bảo an ninh và công lý trong xã hội.

Ngoài ra, các đối tượng xã hội đen thường tự ý chiếm đoạt tài sản của con nợ với lý do là để bù đắp khoản tiền mà họ đang nợ. Thực chất, đây là những hành vi cưỡng đoạt tài sản, thậm chí là cướp tài sản. Trong trường hợp này, người đi đòi nợ thuê có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau:

- Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 của Bộ luật Hình sự 2015, với khung hình phạt cao nhất là án chung thân và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

“Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

- Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 của Bộ luật Hình sự, với khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù giam, hoặc có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Mặc dù nhu cầu đòi nợ của chủ nợ là chính đáng, tuy nhiên, nếu thuê các đối tượng xã hội đen và sử dụng những biện pháp đòi nợ trái pháp luật, những hành vi này có thể gây tổn hại đến sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con nợ. Trong trường hợp này, không chỉ các đối tượng xã hội đen - người trực tiếp thực hiện hành vi đòi nợ - phạm tội, mà chủ nợ cũng có thể phạm tội và trở thành đồng phạm, theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Hình sự 2015.

“Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Việc tuân thủ pháp luật và tránh sử dụng các hình thức đòi nợ trái pháp luật là điều cần thiết để đảm bảo công lý và trật tự trong xã hội.

3. Làm sao để đòi nợ hợp pháp?

Nguyên tắc cơ bản khi đòi nợ đó chính là không được thực hiện những hành vi mang tính chất côn đồ, đe dọa, uy hiếp tinh thần, bắt giữ trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác, gây mất trật tự công cộng.

Nếu phát hiện con nợ có dấu hiệu lừa đảo và chiếm đoạt tài sản, người bị nợ có thể tố cáo lên Cơ quan công an để đề nghị xử lý kịp thời.

Để đòi nợ theo pháp luật, người đòi nợ cần gửi đơn khởi kiện ra Tòa án để giải quyết. Các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Viết đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ.

Nội dung và hình thức của đơn khởi kiện được quy định cụ thể tại Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

- Đơn khởi kiện phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.

- Ghi tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.

- Ghi tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, kèm theo số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Nếu các bên đã thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ, phải ghi rõ địa chỉ đó.

- Ghi tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức, kèm theo số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện, ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.

- Ghi tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức, kèm theo số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Ghi rõ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm và yêu cầu cụ thể Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Ghi họ, tên và địa chỉ của người làm chứng (nếu có).

- Kèm theo danh mục tài liệu, chứng cứ liên quan.

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Người đòi nợ có thể nộp hồ sơ trực tiếp, gửi bưu điện hoặc gửi trực tuyến đến Tòa án cấp huyện nơi người vay tiền cư trú, làm việc.

Bước 3: Tòa án thụ lý và giải quyết.

Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu Tòa án thuộc thẩm quyền giải quyết, Tòa án sẽ yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành xem xét và triển khai xét xử sơ thẩm.

Như vậy, để tránh việc đòi nợ bất hợp pháp, cá nhân và tổ chức cho vay phải tuân thủ các bước, trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật như đã được trình bày.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan