
Giao dịch số tiền bao nhiêu sẽ phải báo cáo về việc phòng, chống rửa tiền
Luật sư cho tôi hỏi: Khi phát sinh giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng, tổ chức có bao nhiêu ngày để báo cáo? Nếu báo chậm thì có bị xử phạt không?
MỤC LỤC
1. Giao dịch phải báo cáo trong phòng chống rửa tiền là gì?
2. Giao dịch số tiền bao nhiêu thì sẽ phải báo cáo về việc phòng, chống rửa tiền?
3. Chế độ báo cáo giao dịch số tiền phải báo cáo trong phòng chống rửa tiền do ai quy định?
4. Thời hạn báo cáo giao dịch số tiền quy định ra sao?
Trả lời:
1. Giao dịch phải báo cáo trong phòng chống rửa tiền là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là giao dịch bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một ngày, có tổng giá trị bằng hoặc vượt mức quy định.
…”
Theo đó, giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là giao dịch bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một ngày, có tổng giá trị bằng hoặc vượt mức quy định. Giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo có bao gồm ngoại tệ nhưng là ngoại tệ tồn tại dưới dạng tiền mặt.
2. Giao dịch số tiền bao nhiêu thì sẽ phải báo cáo về việc phòng, chống rửa tiền?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 11/2023/QĐ-TTg quy định về mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo:
“Điều 3. Mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo
Mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là từ 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trở lên.”
Như vậy, mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là từ 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trở lên thì cần phải báo cáo về phòng chống rửa tiền.
Về đối tượng phải báo cáo khi mức giao dịch từ 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trở lên được quy định tại Điều 2 Quyết định 11/2023/QĐ-TTg như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền.”
Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định như sau:
“Điều 4. Đối tượng báo cáo
1. Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cho vay;
c) Cho thuê tài chính;
d) Dịch vụ thanh toán;
đ) Dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh chuyển tiền;
g) Bảo lãnh ngân hàng, cam kết tài chính;
h) Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ;
i) Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
k) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
l) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
m) Đổi tiền.
2. Đối tượng báo cáo là tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược;
b) Kinh doanh bất động sản, trừ hoạt động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản;
c) Kinh doanh kim khí quý, đá quý;
d) Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.
…”
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 11/2023/QĐ-TTg, mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là từ 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) trở lên. Theo đó, khi tổ chức tài chính hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện giao dịch có giá trị từ mức này trở lên thì có nghĩa vụ báo cáo giao dịch đó nhằm phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền.
3. Chế độ báo cáo giao dịch số tiền phải báo cáo trong phòng chống rửa tiền do ai quy định?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định:
“Điều 25. Báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chế độ báo cáo về giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.”
Theo quy định này thì thẩm quyền quy định chế độ báo cáo về giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo thuộc vềNgân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Thời hạn báo cáo giao dịch số tiền quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 37 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định như sau:
“Điều 37. Thời hạn báo cáo
1. Đối tượng báo cáo phải báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo quy định tại Điều 25 và giao dịch chuyển tiền điện tử quy định tại Điều 34 của Luật này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng dữ liệu điện tử; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng văn bản giấy.
2. Đối tượng báo cáo phải báo cáo giao dịch đáng ngờ quy định tại Điều 26 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch hoặc trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng báo cáo phát hiện được giao dịch đáng ngờ.
3. Trường hợp phát hiện giao dịch đáng ngờ do khách hàng yêu cầu có dấu hiệu liên quan đến tội phạm thì đối tượng báo cáo phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện.”
Như vậy, báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo phải được thực hiện trong thời hạn sau:
- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng dữ liệu điện tử;
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng văn bản giấy.
Trường hợp khi phát sinh giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng, tổ chức cótrong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch từ 400 triệu đồng trở lên. Nếu báo chậm có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
...
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Vi phạm quy định về báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, giao dịch chuyển tiền điện tử, báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố, báo cáo hành vi tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
….
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo các giao dịch có giá trị lớn;
b) Không báo cáo các giao dịch đáng ngờ liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
c) Không báo cáo các giao dịch chuyển tiền điện tử;
d) Không báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố quy định tại Điều 30 Luật Phòng, chống rửa tiền, không báo cáo khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt hoặc khách hàng nằm trong danh sách đen, danh sách bị chỉ định theo quy định của Luật Phòng, chống khủng bố, pháp luật về phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.”
Theo đó với mức phạt lên đến 250 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm.
Trân trọng./.