![Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao nhiêu năm? Trường hợp nào tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự?](https://luatnghinhphong.vn/uploads/news/1-thi-hanh-an.png)
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao nhiêu năm? Trường hợp nào tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự?
Xin cho tôi hỏi thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được pháp luật quy định là bao lâu? Trường hợp nào tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự?
1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu?
Cụ thể tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
- Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
- Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Quy định về ra quyết định thi hành án dân sự
Theo Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về ra quyết định thi hành án dân sự như sau:
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
+ Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
- Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
Trân trọng./.