Điều ước quốc tế về đầu tư là gì? Việc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan được quy định như thế nào?

Điều ước quốc tế về đầu tư là gì? Việc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan được quy định như thế nào?

Điều ước quốc tế về đầu tư là gì? Việc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một nhà đầu tư nước ngoài đang dự định thực hiện một dự án đầu tư nhà ở thương mại vào Việt Nam. Tuy nhiên, tôi chưa biết điều ước quốc tế nào giữa Việt Nam và quốc gia nơi công ty tôi đóng trụ sở được áp dụng đối với hoạt động đầu tư của tôi cũng như đối với dự án nhà ở sẽ áp dụng văn bản pháp luật gì và như thế nào. Vậy, cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, điều ước quốc tế về đầu tư là gì và việc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Điều ước quốc tế về đầu tư là gì?

2. Việc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Điều ước quốc tế về đầu tư là gì?  

Định nghĩa điều ước quốc tế về đầu tư được quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Điều ước quốc tế về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:

a) Các hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;

b) Các hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;

c) Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;

d) Các điều ước quốc tế khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.”

Theo đó, điều ước quốc tế về đầu tư có các bản chất sau:

- Thứ nhất, là một điều ước quốc tế - một thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm xác lập tư cách thành viên;

- Thứ hai, có quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư. Ví dụ như các quyền và nghĩa vụ ưu đãi, khuyến khích hoạt động cung cấp vốn, lao động, công nghệ… từ nước ngoài vào Việt Nam hay các quy định về đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia trong hoạt động đầu tư;

- Thứ ba, chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó. Điều này có nghĩa, những quốc gia không là thành viên của một điều ước quốc tế về đầu tư sẽ không được hưởng các quyền và trách nhiệm về nghĩa vụ nêu trong điều ước. Cũng đồng nghĩa với việc các quốc gia là thành viên không phải chịu ràng buộc bởi các điều khoản trong phạm vi điều ước đối với các quốc gia không là thành viên.

- Cuối cùng, phạm vi nguồn các điều ước quốc tế về đầu tư ở nước ta được giới hạn bao gồm:

+ Các hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, ví dụ: Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam – EU (EVIPA), Hiệp định giữa Việt Nam và Trung Hoa về khuyến khích và bảo hộ đầu tư năm 1992...

+ Các hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)…

+ Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006. Đây là văn bản quy định nghĩa vụ thực hiện các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO, gồm cả các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư như: mở cửa tiếp cận thị trường trong một số lĩnh vực, cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài…

+ Các điều ước quốc tế về đầu tư khác.

2. Việc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan được quy định như thế nào?  

Việc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan được quy định tại Điều 4 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 như sau:

“Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan

1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.

2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.

Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.

3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:

a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;

c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;

đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;

e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán.

3a. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Điều 36a của Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 thì thực hiện theo quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư.

4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.

5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.”

Điều này có thể thấy, Luật Đầu tư 2020 đã phân định rõ phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc áp dụng của Luật Đầu tư hiện hành và các Luật khác có liên quan. Theo đó:

- Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và Luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.

- Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và Luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Luật Đầu tư công; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản; Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí; Luật Chứng khoán.

- Các quy định đặc thù về đầu tư ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.

Như vậy, Luật Đầu tư 2020 đã có các biện pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa Luật Đầu tư và các luật có liên quan thông qua việc quy định rõ ràng nguyên tắc, cơ sở áp dụng giữa các luật và cho phép khả năng viện dẫn tới các luật có liên quan mà không trực tiếp điều chỉnh trong Luật Đầu tư. Từ đó, giúp các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân… dễ dàng hơn trong tiếp cận các quy định về đầu tư và có các biện pháp đầu tư, thực hiện đầu tư kinh doanh hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý