
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang dự định triển khai một dự án đầu tư ở Úc. Tuy nhiên, theo tình hình hiện tại, công ty đang có sự góp vốn của một vài nhà đầu tư nước ngoài thì tôi phân vân các quy định ràng buộc đối với công ty tôi khi thực hiện hành vi này là gì. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Trả lời:
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Trong tiến trình toàn cầu hoá cũng như nhu cầu của một quốc gia trong thu hút đa dạng, dồi dào nguồn vốn đầu tư thì sự hình thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại một quốc gia là điều khó thể tránh khỏi. Và Việt Nam không nằm ngoài xu thế này. Dẫn chiếu theo quy định của pháp luật đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thừa nhận và nêu định nghĩa tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
..”
Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thoả mãn đồng thời 02 đặc điểm:
- Trước tiên, phải là một tổ chức kinh tế, tức tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Thứ hai, có nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam) là thành viên hoặc cổ đông.
Định nghĩa trên cho thấy, bất kỳ tổ chức kinh tế nào có sự tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đều được xem là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, không phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn nhiều hay ít. Điều này có ý nghĩa phân biệt giữa tổ chức kinh tế có và không có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, đề ra các quy định phân hoá điều kiện đầu tư, thủ tục hành chính, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp trong các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến an ninh, quốc phòng, tài nguyên và các khía cạnh đầu tư kinh doanh khác có ảnh hưởng lớn đến ổn định kinh tế – xã hội.
2. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 70 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 70. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.”
Như vậy, quy định này chỉ áp dụng đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Theo đó, yêu cầu nguồn vốn sử dụng để đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị địnhsố 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư. Sau đó, tổ chức kinh tế phải thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Vậy, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi muốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định về sử dụng vốn và các thủ tục cần thiết để được sử dụng vốn đầu tư ở nước ngoài. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa rủi ro thất thoát vốn, hạn chế hiện tượng lợi dụng hình thức đầu tư ra nước ngoài để chuyển vốn, chuyển lợi nhuận bất hợp pháp hoặc né tránh nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam. Đồng thời, cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát dòng vốn ra khỏi phạm vi lãnh thổ, đáp ứng nhu cầu giám sát để từ đó đảm bảo phát triển nền kinh tế vĩ mô một cách ổn định, bền vững.
Trân trọng./.