Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như thế nào?

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như thế nào?

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Qua một tranh chấp kinh doanh – thương mại về lĩnh vực đầu tư giữa công ty chúng tôi và một công ty khai thác khoáng sản, Toà án đã ra phán quyết yêu cầu công ty này phải chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đang thực hiện. Và theo đó, tôi thắc mắc rằng việc thực thi phán quyết này là như thế nào để giải quyết dứt điểm sự tồn tại của dự án đầu tư nêu trên. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, theo pháp luật hiện hành, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư là gì?

2. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư là gì?   

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được hiểu là việc ngừng vĩnh viễn, kết thúc toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Hành vi này làm phát sinh các trách nhiệm liên quan đến thanh lý tài sản trong dự án, giải quyết các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, thanh lý hợp đồng với các bên trong quan hệ dân sự - thương mại,… Việc đáp ứng, thoả mãn các hệ quả pháp lý kéo theo này là tiền đề để dự án đầu tư hoặc một phần dự án đầu tư được chấm dứt việc hoạt động cả về mặt pháp lý và trên thực tế.

Như vậy, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch, ổn định và hiệu quả của môi trường đầu tư. Đây là cơ chế pháp lý cần thiết để loại bỏ các dự án không còn khả thi, vi phạm quy định pháp luật hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự quản lý nhà nước, an ninh – quốc phòng, môi trường và lợi ích xã hội,... Ngoài ra, việc chấm dứt giúp Nhà nước thu hồi, tái phân bổ nguồn lực đất đai, tài chính và lao động cho các hoạt động đầu tư hiệu quả hơn; đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan như nhà đầu tư, người lao động và cộng đồng. Từ đó, góp phần nâng cao niềm tin của xã hội và nhà đầu tư vào tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

2. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như thế nào?  

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư để đáp ứng nhu cầu này của nhà đầu tư như sau:

“Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài

Căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.”

Dẫn chiếu đến Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư để đáp ứng nhu cầu này của nhà đầu tư như sau:

“Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.

2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:

a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;

c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.

6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.

7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.”

Theo đó, ở trường hợp này, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư dựa vào: Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án; Phán quyết của trọng tài. Trong đó, các văn bản này phải có nội dung về chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài như quy trình chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo thủ tục chung. Điều này nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong thủ tục hành chính, tránh làm phức tạp hay bổ sung thêm thủ tục không cần thiết.

Như vậy, quy định về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài một mặt bảo đảm sự tôn trọng đối với các bản án, quyết định đó; mặt khác, cho thấy sự phân định thẩm quyền trong hệ thống tư pháp và pháp luật hành chính ở nước ta. Giúp cho bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan và các lợi ích kinh tế - xã hội khác. Đồng thời, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp này có sự phù hợp hữu cơ với trình tự, thủ tục chấm dứt theo các trường hợp khác. Từ đó, giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như nhà đầu tư dễ dàng nắm bắt, thực thi quy định của pháp luật và kịp thời có biện pháp để xử lý một dự án đầu tư mà sự tồn tại của nó không còn phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội tại nước ta.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý