Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì? Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì? Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì? Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một nhà đầu tư nước ngoài mong muốn đầu tư vào ngành dịch vụ bưu chính, viễn thông tại Việt Nam nhưng tôi nắm bắt được đây là ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường ở nước sở tại. Do đó, vì chưa hiểu các chế định này là gì nên tôi muốn hỏi rằng, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì? Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì?

2. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì?  

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

10. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.

…”

Theo đó, khi tiến hành đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư là đối tượng điều chỉnh của chế định này phải đáp ứng, thoả mãn các điều kiện nhất định gọi là điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài. Nói cách khác điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài là một “hàng rào” mang tính bảo vệ các nhà đầu tư, bảo vệ thị trường trong nước cũng như đảm bảo tính ổn định, an toàn của kinh tế - xã hội – môi trường nội địa. Mà theo đó, nhà đầu tư nước ngoài phải vượt qua bằng cách đáp ứng các điều kiện trước và duy trì trong quá trình thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

2. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?  

Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020:

“Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;

b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.

3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

b) Hình thức đầu tư;

c) Phạm vi hoạt động đầu tư;

d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Đồng thời, Điều 9 Luật Đầu tư 2020 nêu trên được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 31/2021/NĐ-CP”):

“Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.

2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:

a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;

b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;

c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;

d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;

đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.”

Ngoài ra, còn được hướng dẫn tại Tiểu mục 5 Mục I Công văn số 8909/BKHĐT-PC ngày 31/12/2020 về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư như sau:

“I. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020

5. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:

5.1. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020.

5.2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được xem xét theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành (gồm luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ) và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

…”

Như vậy, trên nguyên tắc nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường Việt Nam như quy định đối với nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên, đối với ngành, nghề sau được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và đồng thời được công bố bởi Chính phủ thông qua Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ bị giới hạn hơn so với nhà đầu tư trong nước, bao gồm:

- Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường: có 25 ngành, nghề được liệt kê tại Mục A Phụ lục I Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;

- Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện: có 59 ngành, nghề được liệt kê tại Mục B Phụ lục I Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, điều luật cũng quy định điều kiện tiếp cận thị trường sẽ được thể hiện dưới các hình thức sau:

- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

- Hình thức đầu tư;

- Phạm vi hoạt động đầu tư;

- Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

- Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Có thể kể đến như các điều kiện khác được cụ thể tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP:

+ Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;

+ Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;

+ Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;

+ Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;

+ Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

+…

Vậy, tương ứng với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thì trường sẽ có các điều kiện tiếp cận thị trường kèm theo được đăng tải, cập nhật trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư. Từ đó, nhà đầu tư nước ngoài cần quan tâm, cân nhắc và thực hiện đầy đủ các yêu cầu khi quyết định tham gia đầu tư kinh doanh ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. Góp phần vào việc đảm bảo tính hợp pháp của quá trình đầu tư cũng như tính ổn định cho thị trường đầu tư kinh doanh ở nước sở tại.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý