Địa điểm thực hiện dự án là gì? Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?

Địa điểm thực hiện dự án là gì? Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?

Địa điểm thực hiện dự án là gì? Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi dự định thực hiện một dự án đầu tư ở nước ngoài nhưng nghe nói việc lựa chọn địa điểm thực hiện dự án này còn phải gửi tài liệu xác minh đến cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành địa điểm thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào và tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì? Việc biết được các thông tin này sẽ giúp rất lớn cho tôi để có cơ sở thực hiện các công việc cần thiết cho quyết định đầu tư của công ty mình. Xin cảm ơn Luật sư!

MỤC LỤC

1. Địa điểm thực hiện dự án là gì?

2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?

 

Trả lời:

1. Địa điểm thực hiện dự án là gì?  

Địa điểm thực hiện dự án được hiểu là vị trí mà một dự án đầu tư được thực hiện và được đề cập trong nội dung của các văn bản pháp lý như: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh và một số văn bản khác.

Xác định rõ ràng, minh bạch địa điểm thực hiện dự án là một nội dung quan trọng để đánh giá tầm ảnh hưởng của vị trí đó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, sự phù hợp với chính sách quy hoạch, kế hoạch các cấp. Cụ thể:

Trước hết, địa điểm đầu tư là căn cứ pháp lý để cơ quan nhà nước xem xét, chấp thuận hoặc từ chối dự án, bởi mỗi khu vực có quy hoạch phát triển, định hướng sử dụng đất, cũng như những hạn chế về quốc phòng, an ninh, môi trường khác nhau.

Thứ hai, xác định rõ địa điểm giúp tránh chồng chéo về quyền sử dụng đất, bảo đảm an toàn pháp lý cho nhà đầu tư trong suốt quá trình triển khai. Đồng thời, đây còn là cơ sở tính toán, xem xét thu hồi đất khi cần thiết mà vẫn bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư, Nhà nước và cộng đồng dân cư tại khu vực có dự án.

Thứ ba, nắm được địa điểm thực hiện dự án đầu tư giúp cơ quan nhà nước quản lý và phân quyền quản lý đối với dự án; làm căn cứ áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với dự án đầu tư.

Do đó, với vị trí và vai trò đặc biệt của địa điểm thực hiện dự án đầu tư nêu trên, pháp luật Việt Nam đã thiết lập cơ chế điều chỉnh đối với yếu tố này thông qua nhiều hình thức pháp lý khác nhau, bao gồm quy định trong Luật Đầu tư, nghị định hướng dẫn và các văn bản chuyên ngành có liên quan. Đặc biệt, đối với dự án đầu tư ra nước ngoài, khi hoạt động đầu tư có khả năng tác động đến an ninh, chính trị hoặc toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận đầu tư, Nhà nước Việt Nam cần áp dụng biện pháp kiểm soát và thẩm định chặt chẽ. Việc này nhằm bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất, phòng ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro chính trị, ngoại giao, kinh tế – xã hội có thể phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư giữa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận.

2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?  

Hoạt động đầu tư tại nước ngoài là một lĩnh vực quản lý quan trọng gắn liền với lợi ích quốc gia, dân tộc. Một dự án đầu tư tại nước ngoài hiệu quả, bền vững là tiền đề khẳng định sự lớn mạnh của kinh tế quốc gia không chỉ đối với nước tiếp nhận đầu tư mà còn đối với thế giới. Do đó, pháp luật nước ta có các quy định chặt chẽ nhằm minh bạch quá trình đầu tư này và một trong số đó chính là quy định về tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài được đề cập tại Điều 73 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài

1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:

a) Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;

b) Dự án năng lượng;

c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;

d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;

đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;

e) Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.

2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:

a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

b) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

c) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;

d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm.”

Theo đó, đối tượng mà pháp luật yêu cầu phải có tài liệu xác minh địa điểm thực hiện dự án đầu tư gồm:

- Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;

- Dự án năng lượng;

- Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;

- Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;

- Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;

- Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.

Đây đều là các dự án có tính chất chiến lược, nhạy cảm hoặc có tác động lớn đến kinh tế, xã hội, môi trường và cần nguồn vốn lớn. Do đó, yêu cầu bắt buộc phải chứng minh tính hợp pháp, rõ ràng về địa điểm thực hiện nhằm có cơ chế giúp Nhà nước nhận định khả năng thực hiện thực tế của dự án, bảo vệ nhà đầu tư trước nguy cơ rủi ro về địa điểm và sử dụng đất đai tại nước ngoài.

Đồng thời, Điều luật nêu ra các tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ được liệt kê sau đây:

- Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

- Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;

- Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm.

Quy định này có sự hài hoá hoá giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc gia tiếp nhận đầu tư qua việc không áp đặt văn bản pháp lý của Việt Nam đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời, cho phép linh hoạt đối với nhà đầu tư trong việc lựa chọn tài liệu phù hợp với khả năng, tính chất dự án.

Như vậy,quy định về tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài mang ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát và đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư ra nước ngoài. Một mặt, giúp cơ quan quản lý trong nước có cơ sở đánh giá sự minh bạch, hợp pháp và mức độ rủi ro của dự án trước khi cấp phép; mặt khác, cũng bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, tránh tình trạng ký kết hợp đồng hoặc triển khai dự án trên cơ sở pháp lý không vững chắc tại quốc gia tiếp nhận đầu tư. Từ đó, đảm bảo tính bền vững, an toàn và hiệu quả của các dòng vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý