
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là công nhân tại một dự án đầu tư có người đại diện theo pháp luật mang quốc tịch nước ngoài. Do làm ăn thua lỗ, người này đã rời khỏi Việt Nam mà không giải quyết quyền lợi cho chúng tôi. Đồng thời, cơ quan đăng ký đầu tư nhiều lần gửi thông báo nhưng không nhận được phản hồi, cũng không liên hệ được với người đại diện theo pháp luật. Bên cạnh đó, tôi nghe nói sắp tới dự án đầu tư này sẽ bị chấm dứt hoạt động bởi Cơ quan đăng ký đầu tư nhưng không biết thủ tục này là gì và theo đó, quyền lợi của chúng tôi sẽ được xử lý như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư là gì?
Trả lời:
1. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư là gì?
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được hiểu là việc ngừng vĩnh viễn, kết thúc toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Hành vi này làm phát sinh các trách nhiệm liên quan đến thanh lý tài sản trong dự án, giải quyết các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, thanh lý hợp đồng với các bên trong quan hệ dân sự - thương mại,… Việc đáp ứng, thoả mãn các hệ quả pháp lý kéo theo nêu trên là tiền đề để dự án đầu tư hoặc một phần dự án đầu tư được chấm dứt việc hoạt động cả về mặt pháp lý và trên thực tế.
Như vậy, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch, ổn định và hiệu quả của môi trường đầu tư. Đây là cơ chế pháp lý cần thiết để loại bỏ các dự án không còn phù hợp định hướng phát triển, thiếu tính khả thi, vi phạm quy định pháp luật, gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự quản lý nhà nước, an ninh – quốc phòng, môi trường, lợi ích xã hội hoặc do những nguyên nhân khách quan, chủ quan khác. Ngoài ra, việc chấm dứt giúp Nhà nước thu hồi, tái phân bổ nguồn lực đất đai, tài chính và lao động cho các hoạt động đầu tư hiệu quả hơn; đồng thời, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan như nhà đầu tư, người lao động và cộng đồng. Từ đó, góp phần nâng cao niềm tin của xã hội và nhà đầu tư vào tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
2. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư được thực hiện như thế nào?
Trong một số trường hợp như: nhà đầu tư cố tình né tránh trách nhiệm khi dự án phát sinh vi phạm pháp luật đất đai, môi trường, tài chính; nhà đầu tư nước ngoài rời khỏi Việt Nam sau khi dự án gặp khó khăn hay trường hợp giải thể, phá sản doanh nghiệp nhưng không thực hiện các nghĩa vụ thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,… dẫn đến dự án đầu tư bị gián đoạn hoạt động trên thực tế hay rơi vào tình trạng không có nhà đầu tư. Lúc này, dự án có nguy cơ ngừng hoạt động vĩnh viễn và do đó để hạn chế việc dự án có thể gây ra tác động tiêu cực cho kinh tế - xã hội, Cơ quan đăng ký đầu tư được pháp luật trao quyềnchấm dứt hoạt động của dự án đầu tư khi không liên lạc được với nhà đầu tư. Theo đó, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.”
Theo đó, trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục sau:
Bước 1: Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
Bước 2: Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư tiến hành thực hiện các thủ tục tiếp theo dưới đây;
Bước 3: Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
Bước 4: Sau khi thực hiện các thủ tục nêu trên và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
Từ đây, việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú. Cụ thể, Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.”
Bên cạnh đó, trong giới hạn phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm của từng dự án đầu tư cụ thể như sau: chỉ định người giám sát quản lý tài sản, thực hiện các biện pháp quản lý tài chính của nhà đầu tư đối với Nhà nước, thu hồi đất, hỗ trợ người lao động và các hoạt động quản lý nhà nước khác.
Cuối cùng, mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư sẽ được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.
Vậy, quy định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư thể hiện tính chặt chẽ và đầy đủ của cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Quy định này không chỉ đặt ra trình tự, thủ tục cụ thể (từ việc lập biên bản, gửi văn bản yêu cầu liên lạc đến thông báo công khai và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan) mà còn bảo đảm tính minh bạch, thời gian hợp lý trước khi đưa ra quyết định chấm dứt dự án. Đồng thời, Điều luật cũng chú trọng đến quản lý và xử lý hậu quả sau khi dự án chấm dứt, bao gồm vấn đề tài sản, nghĩa vụ thuế, đất đai, quyền lợi người lao động và giải quyết tranh chấp. Như vậy, quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa tình trạng dự án bị “bỏ hoang” gây lãng phí, thất thoát nguồn lực, đồng thời bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, người lao động và các bên liên quan, góp phần duy trì trật tự, kỷ cương pháp lý trong hoạt động đầu tư.
Trân trọng./.