Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định cưỡng chế thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?

Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định cưỡng chế thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?
11/09/2024
Luật Nghinh Phong
292

Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định cưỡng chế thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã yêu cầu thi hành án để đòi lại số tiền 200 triệu đồng từ ông B theo bản án của Tòa án. Sau khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án nhưng chưa tiến hành biện pháp cưỡng chế, tôi muốn rút đơn yêu cầu thi hành án. Trong tình huống này, tôi có thể rút đơn không và liệu tôi có phải chịu phí thi hành án hay không?

Trả lời:

1. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014), như sau:

“Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án

2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

a) Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;

b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

Theo đó, người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

- Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;

- Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

2. Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC, mức thu phí thi hành án dân sự trong trường hợp của bạn được quy định như sau:

Điều 4. Mức thu phí thi hành án dân sự

4. Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.”

Như vậy, khi cơ quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện, đồng thời vào thời điểm này, bên phải thi hành án đã tự giao, nhận tiền, tài sản cho bên được thi hành án và bên được thi hành án rút đơn yêu cầu thi hành án thì vẫn phải chịu 1/3 mức phí thi hành án.

3. Đã rút đơn yêu cầu thi hành án thì có được yêu cầu lại không?

Căn cứ tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 ghi nhận thời hạn yêu cầu thi hành án:

“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Như vậy, trong thời hạn 05 năm thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Tuy nhiên, căn cứ tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) và Điều 52 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) về việc đình chỉ thi hành án:

“Điều 50. Đình chỉ thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;

đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;

g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.”

Điều 52. Kết thúc thi hành án

Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:

1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.

2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.”

Theo đó, khi đã rút đơn yêu cầu thi hành án có nghĩa đã yêu cầu đình chỉ toàn bộ việc thi hành án do đó không được yêu cầu thực hiện lại thi hành án.

Trân trọng./.

Góp ý