Quyền thừa kế giữa con nuôi và con đẻ được quy định thế nào?

Quyền thừa kế giữa con nuôi và con đẻ được quy định thế nào?

Quyền thừa kế giữa con nuôi và con đẻ được quy định thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Bà H hàng xóm tôi ở tỉnh Đ có nhận nuôi một bé trai từ khi còn nhỏ. Về sau, bà ấy sinh được một người con ruột và nuôi dưỡng cả hai người con cho đến khi trưởng thành. Sau khi bà H qua đời, hai người con đều có nguyện vọng được nhận phần di sản thừa kế mà bà để lại. Tuy nhiên, một số người thân trong gia đình cho rằng con nuôi thì không thể có quyền thừa kế như con ruột. Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi quyền thừa kế giữa con nuôi và con đẻ được pháp luật quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Quyền thừa kế giữa con nuôi và con đẻ được quy định thế nào?

2. Khi nào thì con nuôi và con ruột không được quyền hưởng di sản?

Trả lời:

1. Quyền thừa kế giữa con nuôi và con đẻ được quy định thế nào?

Hiện nay có hai hình thức thừa kế chính là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

*Đối với thừa kế theo di chúc:

Căn cứ theo quy định tại Điều 624 và Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Theo đó, tùy thuộc vào ý chí của người để lại di sản mà họ sẽ định đoạt người có quyền hưởng một phần, toàn bộ di sản của mình để lại. Trong trường hợp này, cả con nuôi và con đẻ đều có thể được cha, mẹ để lại di sản theo di chúc trước khi qua đời.

*Đối với thừa kế theo pháp luật:

Căn cứ theo Điều 649, 650 và điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Theo đó khi thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật thì con nuôi và con đẻ của người chết đều được xác định là người thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất. Tức họ đều có thể được hưởng tài sản thừa kế theo pháp luật ngang hàng nhau.

*Đối với thừa kế trong trường hợp đặc biệt (thừa kế thế vị, thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc):

Căn cứ theo Điều 652 và Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”

Như vậy, con nuôi hợp pháp cũng có quyền được hưởng thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tức họ có quyền hưởng thừa kế thế vị như con đẻ khi có cha/mẹ mất trước hoặc mất cùng với thời điểm ông/bà/cụ qua đời.

Căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Theo đó, có thể thấy nội dung điều luật không có quy định cụ thể chỉ có con ruột mới được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên cần hiểu cả con ruột và con nuôi đều có quyền được hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung của di chúc khi rơi vào trường hợp luật định.

2. Khi nào thì con nuôi và con ruột không được quyền hưởng di sản?

Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó con nuôi và con ruột sẽ không được quyền hưởng di sản khi rơi vào một trong các trường hợp sau:

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên những người thuộc trường hợp trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.”

Theo đó, việc nuôi con nuôi chỉ được công nhận là hợp pháp khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký. Đây là điều kiện bắt buộc nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa cha mẹ nuôi và con nuôi. Nói cách khác, chỉ khi việc nuôi con nuôi được đăng ký theo đúng quy định thì người con nuôi mới có đầy đủ quyền lợi như con ruột, bao gồm cả quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật từ cha, mẹ nuôi.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý