
Nợ tiền sử dụng đất có được xây dựng nhà ở không? Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ bao gồm những gì?
Luật sư cho tôi hỏi: Hiện tại, tôi đang chuẩn bị các bước để thực hiện dự án xây dựng nhà ở trên mảnh đất của gia đình mình. Tuy nhiên, tôi gặp phải một số thắc mắc liên quan đến việc xây dựng nhà ở do tình hình tài chính hiện tại, vì vậy tôi rất cần sự hướng dẫn và hỗ trợ từ luật sư để đảm bảo rằng tôi thực hiện đúng quy định của pháp luật. Cụ thể, tôi xin được hỏi liệu trong trường hợp tôi đang nợ tiền sử dụng đất đối với chính quyền địa phương, tôi có đủ điều kiện để tiến hành xây dựng nhà ở trên mảnh đất này hay không?Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ bao gồm những gì? Và tôi nộp hồ sơ ở đâu? Rất mong được giải đáp!
Trả lời:
1. Nợ tiền sử dụng đất có được phép xây dựng nhà ở?
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 45 Luật Đất đai 2024, thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất được xác định như sau:
“Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
4. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Khi người sử dụng đất đang còn nợ tiền sử dụng đất đối với cơ quan nhà nước, các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất của họ sẽ bị hạn chế, bao gồm các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc nợ tiền sử dụng đất không làm ảnh hưởng đến quyền xin cấp giấy phép xây dựng trên mảnh đất đó. Do đó, nếu bạn đang sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, bạn vẫn có quyền thực hiện việc xây dựng nhà ở và tiến hành các thủ tục để xin cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:
“Điều 41. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;
b) Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
“Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.”
4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.”
Như vậy đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện sẽ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân huyện.
Còn đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng. Ngoài ra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
Trân trọng./.