
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm những nội dung gì? Cách ghi Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Quy định về cấu trúc và các nội dung chính được thể hiện trên Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật như thế thế nào? Đồng thời, chỉ ra cách thức điền thông tin vào các mục của phiếu này, đảm bảo tính chính xác và hợp lệ theo quy định của pháp luật?
MỤC LỤC
1. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm những nội dung gì?
2. Cách ghi Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thực hiện như thế nào?
2.1. Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Trả lời:
1. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định về nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:
“Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.”
Nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được xây dựng nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về nhân thân và tình trạng pháp lý cơ bản của cá nhân, phục vụ cho nhu cầu chứng minh tình trạng án tích và một số quyền liên quan khác. Cụ thể, Phiếu bao gồm ba nhóm thông tin chính:
- Thông tin nhận dạng cá nhân như họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Thông tin về tình trạng án tích, được ghi nhận rõ ràng tùy theo từng trường hợp không có án tích, đang có án tích, đã được xóa án tích hoặc được đại xá;
- Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản, trong đó chỉ ghi nhận khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Việc quy định rõ ràng và cụ thể các nội dung này không chỉ bảo đảm tính minh bạch, thống nhất trong quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp, mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp vào những mục đích hợp pháp, đúng quy định, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cách ghi Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thực hiện như thế nào?
2.1. Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTP ngày 19/6/2024 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp và khoản 11 Điều 1 Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ Tư phápsửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp quy định như sau:
“Điều 14. Ghi Phiếu lý lịch tư pháp
1. Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
a) Đối với người không bị kết án, người đã bị kết án nhưng được xóa án tích, người bị kết án “không bị coi là có án tích” theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người bị kết án “được coi là không có án tích” theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người được đại xá thì ghi “Không có án tích”; trường hợp người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì ghi “Không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt Nam”. Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.”.
b) Đối với người đã bị kết án mà chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “Có án tích” và ghi rõ nội dung bản án vào các ô, cột trong Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích và án tích đó được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì cập nhật án tích đó vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1, cụ thể như sau:
Nội dung cập nhật vào cột “số bản án, ngày tháng năm, Tòa án đã tuyên” được cập nhật theo thông tin của bản án hình sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm thì cập nhật thông tin về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung trong bản án hình sự sơ thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm sửa các nội dung về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung của bản án hình sự sơ thẩm thì cập nhật nội dung về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung đã được sửa theo bản án phúc thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp bản án hình sự phúc thẩm chỉ sửa một trong các nội dung về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung của bản án hình sự sơ thẩm thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp cập nhật nội dung đã sửa theo bản án hình sự phúc thẩm và nội dung được giữ nguyên của bản án hình sự sơ thẩm vào Phiếu lý lịch tư pháp.”
Theo quy định về cách ghi mục “Tình trạng án tích” trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 nêu trên, có thể thấy rằng pháp luật đã quy định một cơ chế ghi nhận thông tin án tích chặt chẽ, thống nhất và có căn cứ pháp lý rõ ràng nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan của dữ liệu lý lịch tư pháp.
Cụ thể, đối với người không bị kết án, đã được xóa án tích, thuộc trường hợp “không bị coi là có án tích” hoặc “được coi là không có án tích” theo Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cũng như người được đại xá, việc ghi nhận sẽ thể hiện là “Không có án tích” (hoặc “Không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt Nam” đối với người nước ngoài) đồng thời không điền thông tin vào các ô, cột chi tiết.
Ngược lại, với người đã bị kết án mà chưa đủ điều kiện xóa án tích, nội dung ghi sẽ là “Có án tích” kèm theo thông tin cụ thể về bản án, bao gồm số, ngày, tháng, năm, tòa án đã tuyên, tội danh, hình phạt chính và bổ sung. Việc cập nhật được thực hiện dựa trên bản án phúc thẩm, trong đó nội dung sẽ phản ánh đầy đủ sự giữ nguyên hoặc thay đổi của bản án sơ thẩm tùy từng trường hợp.
2.2. Cách ghi thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xãtrong Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Căn cứ theo Điều 9 và khoản 3 Điều 14 Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp quy định như sau:
“Điều 9. Ghi thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong Lý lịch tư pháp
Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được ghi theo thứ tự thời gian cập nhật thông tin. Nội dung thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã ghi theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.”
và
“Điều 14. Ghi Phiếu lý lịch tư pháp
…
3. Cách ghi mục “Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”:
a) Đối với người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi “Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”, các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
b) Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không yêu cầu xác nhận nội dung về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì mục “Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã” không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1.”
Theo đó, việc ghi nhận thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong Phiếu lý lịch tư pháp được thiết kế theo nguyên tắc đầy đủ, chính xác, minh bạch và phù hợp với mục đích sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể, thông tin này phải được ghi theo thứ tự thời gian cập nhật, căn cứ trực tiếp vào quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án để bảo đảm tính pháp lý và độ tin cậy.
Trong trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp không bị áp dụng biện pháp cấm, sẽ ghi rõ “Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã” và không điền các chi tiết khác; nếu bị áp dụng, phải ghi đầy đủ chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thời hạn áp dụng; đồng thời, khi cá nhân, cơ quan, tổ chức không yêu cầu xác nhận nội dung này đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1, mục này sẽ được bỏ trống.
Quy định này vừa bảo đảm quyền tự định đoạt của người yêu cầu cấp Phiếu, vừa duy trì tính chính xác, thống nhất và giá trị pháp lý của thông tin, qua đó phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Trân trọng./.