Ưu đãi đầu tư là gì? Hình thức và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định như thế nào?

Ưu đãi đầu tư là gì? Hình thức và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định như thế nào?

Ưu đãi đầu tư là gì? Hình thức và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang dự định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực công nghệ cao tại Việt Nam và biết rằng lĩnh vực này có thể được hưởng ưu đãi đầu tư khi thoả mãn các điều kiện nhất định. Tuy nhiên, các quy định liên quan ưu đãi đầu tư, hình thức và nguyên tắc áp dụng tôi vẫn chưa nắm rõ. Vì vậy, tôi muốn hỏi, ưu đãi đầu tư là gì, hình thức và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Ưu đãi đầu tư là gì?

2. Hình thức và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định như thế nào?

2.1. Hình thức ưu đãi đầu tư

2.2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư

 

Trả lời:

1. Ưu đãi đầu tư là gì?  

Ưu đãi đầu tư được hiểu là cho phép dành những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn cho một đối tượng so với những đối tượng khác khi đáp ứng các tiêu chí nhất định của pháp luật về đầu tư.

Theo đó, ưu đãi đầu tư có những đặc điểm như:

- Tính đặc quyền: tính chất này có thể dựa trên việc dự án đầu tư nằm trên vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hay dự án có tính trọng điểm, ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của quốc gia,…

- Có đối tượng được hưởng ưu đãi cụ thể dựa trên quy định của pháp luật: sự cụ thể này giúp cho ưu đãi đầu tư được áp dụng vào đúng chủ thể mục tiêu, tránh sự tuỳ tiện trong xác định, cho phép hưởng ưu đãi và đảm bảo sự công bằng.

- Là công cụ để Nhà nước thúc đẩy hoạt động đầu tư: tức đóng vai trò là đòn bẩy nhằm tăng cường và xúc tiến các hoạt động đầu tư hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch, chính sách đã đề ra.

Như vậy, ưu đãi đầu tư là chế định mang tầm ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư nói chung và sự phát triển bền vững, toàn diện của một dự án đầu tư cụ thể nói riêng. Đòi hỏi các quy định liên quan phải bám sát ý chí của Nhà nước và khả năng đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.

2. Hình thức và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định như thế nào?  

2.1. Hình thức ưu đãi đầu tư

Các hình thức của ưu đãi đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;

d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

…”

Theo đó, các hình thức ưu đãi đầu tư thường liên quan đến các ưu đãi thuế gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu; các hình thức miễn, giảm liên quan tới đất đai; áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hoặc tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền và chính nhà đầu tư phải có các biện pháp tính toán, đo lường mang tính thiện chí, trung thực.

Như vậy, các hình thức ưu đãi đầu tư có mục đích nhằm giảm một phần gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp có dự án đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn đầu của việc thực hiện dự án khi chi phí bỏ ra là rất lớn và khả năng thu hồi vốn chưa có hoặc chỉ được một phần nhỏ. Góp phần tạo động lực cho chính nhà đầu tư và toàn bộ nền kinh tế trong cạnh tranh, phát triển với các chủ thể, nền kinh tế khác.

2.2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư

Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư sẽ căn cứ vào Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư:

“Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.

5. Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.

6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:

a) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;

b) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;

c) Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.

7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:

a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;

b) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án trước khi chia, tách;

c) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.

8. Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất (trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó).”

Như vậy, nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ sở pháp lý nền tảng để các yếu tố loại hình, lĩnh vực, địa điểm, số lượng và tính chất người lao động,… khác nhau của các dự án đầu tư được xem xét, cân nhắc để hưởng từng mức, phân loại ưu đãi đầu tư khác nhau.

Đây còn là cơ sở để thực hiện việc phân hoá sự quan tâm của Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực và hạn chế sự cào bằng, thiếu trọng điểm. Đồng thời, còn đáp ứng các nhu cầu thu hút và phân bổ nguồn vốn. Từ đó, khuyến khích đầu tư cho các lĩnh vực quan trọng, các địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa trên phạm vi toàn quốc, thu hẹp sự chênh lệch trong phát triển kinh tế.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý