Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được phân công xác định và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư cho dự án đầu tư của công ty mình nhưng tôi vẫn chưa rõ thủ tục tôi cần thực hiện để được áp dụng ưu đãi đầu tư là như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi là thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là những cơ quan nào?

2. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là những cơ quan nào?

Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 31/2021/NĐ-CP”) như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

…”

Theo đó, các hình thức ưu đãi đầu tư thường liên quan đến các ưu đãi thuế gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu; các hình thức miễn, giảm liên quan tới đất đai; áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hoặc tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Tương ứng với quy định của pháp luật về thuế, đất đai và lĩnh vực liên quan. Do đó, cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là các cơ quan có quyền hạn, nhiệm vụ trong những lĩnh vực trên gồm: cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

Như vậy, chủ thể là đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư cần xác định rõ loại ưu đãi đầu tư mà mình được hưởng thuộc cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư nào để thực hiện thủ tục phù hợp tại cơ quan có thẩm quyền.

2. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?  

Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư

Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”

Từ đó, dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về các dự án đầu tư là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:

“Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;

c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

…”

Đồng thời, Điều 17 Luật Đầu tư 2020 nêu trên được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.

2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.

3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:

a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;

d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;

đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.”

Như vậy, trên nguyên tắc, thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư do nhà đầu tư tự xác định loại ưu đãi mà mình sẽ được hưởng và từ đó tự mình thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan có thẩm quyền. Nói cách khác, đây không phải là công việc của cơ quan nhà nước mà của chính nhà đầu tư dựa vào bản chất, đặc điểm của dự án đầu tư mình sở hữu để thực hiện các thủ tục cấp quyền nhận ưu đãi đầu tư. Theo đó, các yếu tố mà nhà đầu tư cần dựa vào để xác định loại ưu đãi đầu tư mà mình sẽ được hưởng bao gồm:

- Đầu tiên, xem xét mình có phải là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư tại khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 hay không.

- Thứ hai, dựa vào Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư để xác định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư và nội dung ưu đãi đầu tư.

Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư đặc thù như doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... cần dựa vào Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận riêng biệt trong khuôn khổ ngành, nghề của mình phù hợp với quy định của pháp luật.

Từ đó, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

Trong một số trường hợp nhà đầu tư là đối tượng đượchưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP nhưng không có yếu tố thứ hai nêu trên thì nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi phù hợp với quy định của pháp luật.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý