
Người phải thi hành án dân sự bị ốm nặng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có ra quyết định hoãn thi hành án hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu Công ty KL phải thanh toán số tiền 1 tỷ đồng cho Công ty VH. Trong quá trình thi hành án, đại diện của Công ty KL, là ông tôi bị ốm nặng và phải điều trị tại bệnh viện trong vòng 2 tháng. Liệu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền ra quyết định hoãn thi hành án đối với trường hợp của ông tôi không? Nếu Thủ trưởng cơ quan thi hành án quyết định tiếp tục thi hành án sau khi ông tôi hồi phục và trở lại làm việc, trong thời gian bao lâu kể từ ngày ông tôi hết bệnh, cơ quan thi hành án cần ra quyết định tiếp tục thi hành án?
Trả lời:
1.Người phải thi hành án dân sự bị ốm nặng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có ra quyết định hoãn thi hành án hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:
“Điều 48. Hoãn thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.”
Đồng thời, căn cứ Điều 14 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 14. Hoãn thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định hoãn thi hành án theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án phải tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp đương sự có tài sản khác ngoài trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đó để thi hành án.”
Theo các quy định hiện hành, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ có thể ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án bị ốm nặng nếu:
- Có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận tình trạng sức khỏe của người phải thi hành án;
- Người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án hoặc quyết định do lý do sức khỏe
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong bao nhiêu ngày kể từ ngày người phải thi hành án dân sự hết bệnh?
Căn cứ khoản 4 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:
“Điều 48. Hoãn thi hành án
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.”
Như vậy, theo quy định trên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án không còn hoặc hết thời hạn hoãn thi hành án.
3. Người phải thi hành án là cá nhân chết thì ai phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án đó?
Căn cứ khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:
“Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Theo các quy định hiện hành, trong trường hợp người phải thi hành án là cá nhân đã qua đời, nghĩa vụ thi hành án sẽ không bị chấm dứt mà sẽ được chuyển giao cho người khác. Cụ thể, việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án sẽ được chuyển giao cho người thừa kế của cá nhân đó, theo quy định của pháp luật về thừa kế. Các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án sẽ được người thừa kế tiếp nhận và thực hiện thay thế cho người đã mất.
Trân trọng./.