
Người có quyền nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính đang giữ tài liệu liên quan đến vụ án khi được Tòa án yêu cầu thì phải giao nộp trong thời hạn bao lâu?
Luật sư cho tôi hỏi: tôi là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính và hiện đang giữ tài liệu hoặc chứng cứ liên quan đến vụ án, trong trường hợp Tòa án yêu cầu tôi phải giao nộp các tài liệu hoặc chứng cứ đó, thì tôi cần phải thực hiện nghĩa vụ giao nộp trong thời hạn bao lâu kể từ khi nhận được yêu cầu của Tòa án?
Trả lời:
1. Người có quyền nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính đang giữ tài liệu liên quan đến vụ án khi được Tòa án yêu cầu thì phải giao nộp trong thời hạn bao lâu?
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ được quy định tại khoản 3 Điều 93 Luật Tố tụng hành chính 2015, theo đó:
“Điều 93. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng có thể bị xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Việc xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.”
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan, tổ chức, cá nhân, hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính đang quản lý hoặc lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm phải cung cấp đầy đủ các tài liệu và chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng, họ có thể bị xử lý theo các quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan khác.
2. Người có quyền nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính giao nộp tài liệu có liên quan đến vụ án thì có được nhận biên bản giao nộp từ Tòa không?
Người có quyền nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính giao nộp tài liệu có liên quan đến vụ án thì có được nhận biên bản giao nộp từ Tòa không thì theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Tố tụng hành chính 2015 có đề cập:
“Điều 83. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.”
Theo quy định pháp luật, khi đương sự, bao gồm cả người có quyền và nghĩa vụ liên quan, thực hiện việc giao nộp tài liệu và chứng cứ cho Tòa án, việc này phải được lập thành biên bản. Biên bản giao nộp phải ghi rõ các thông tin sau: tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ; thời gian nhận tài liệu và chứng cứ; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp; chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án.
Biên bản giao nộp tài liệu, chứng cứ này được lập thành hai bản: một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản được trao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ để họ giữ làm căn cứ.
Do đó, khi người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính thực hiện việc giao nộp tài liệu có liên quan đến vụ án, họ sẽ được nhận biên bản giao nộp tài liệu, chứng cứ từ Tòa án.
3. Ngoài việc yêu cầu người có quyền nghĩa vụ liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ thì Tòa án tự thu thập thêm tài liệu được không?
Tòa án có thể tự tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ được không thì theo khoản 2 Điều 84 Luật Tố tụng hành chính 2015, theo đó:
“Điều 84. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
2. Trong các trường hợp do Luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Quyết định định giá tài sản;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án;
h) Biện pháp khác theo quy định của Luật này.”
Theo đó, trong các trường hợp được quy định bởi Luật này, Thẩm phán có quyền áp dụng một hoặc nhiều biện pháp đã được liệt kê để thu thập tài liệu và chứng cứ. Các biện pháp này có thể bao gồm việc yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tiến hành kiểm tra, xác minh tại chỗ, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và chứng cứ cần thiết. Việc áp dụng các biện pháp này nhằm đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của các chứng cứ được thu thập, phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án một cách công bằng và khách quan.
Trân trọng./.