Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được quyền thừa kế di sản không? Nếu được thì việc quản lý tài sản thừa kế của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện như thế nào?

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được quyền thừa kế di sản không? Nếu được thì việc quản lý tài sản thừa kế của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện như thế nào?

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được quyền thừa kế di sản không? Nếu được thì việc quản lý tài sản thừa kế của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Mẹ tôi vừa qua đời, để lại một phần tài sản gồm vài căn hộ. Trong số các con của bà, có một người em trai bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo xác nhận của Tòa án. Gia đình tôi băn khoăn không biết em trai tôi có quyền được hưởng phần di sản thừa kế của mẹ tôi hay không? Nếu có, thì tài sản thừa kế được phân chia cho em ấy sẽ do ai quản lý để đảm bảo quyền lợi cho em ấy?

MỤC LỤC

1. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được quyền thừa kế di sản không?

2. Việc quản lý tài sản thừa kế của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

1. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được quyền thừa kế di sản không?

Căn cứ theo Điều 609, 610 và 613 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”’

Theo đó, mọi cá nhân trong xã hội đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, bất kể tình trạng thể chất, tinh thần của họ như thế nào, miễn là đáp ứng điều kiện luật định về người thừa kế.

Bên cạnh đó, theo Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó, pháp luật cũng không đặt ra bất cứ trường hợp cụ thể nào liên quan đến việc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được quyền nhận di sản thừa kế, miễn là không vi phạm các trường hợp không được quyền hưởng di sản.

Như vậy, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn có quyền được thừa hưởng di sản thừa kế như người bình thường.

2. Việc quản lý tài sản thừa kế của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 24, Điều 125, khoản 4 Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

...

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.”

Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.”

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

...

4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”

Theo đó, việc quản lý tài sản thừa kế mà người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được hưởng sẽ do chính họ thực hiện. Tuy nhiên, việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến các tài sản này phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật (do Tòa án chỉ định), trừ các giao dịch sau:

- Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

- Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý